Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, từ kim ngạch chỉ 64 triệu USD vào tháng 8/2020, xuất khẩu sang EU đã tăng gấp 7,2 lần, đạt đỉnh 466 triệu USD vào tháng 3/2025. Tuy nhiên, xuất khẩu kể từ đó đã liên tục giảm xuống (tháng 4,5,6/2025) so với tháng liền trước do nguồn cung cuối vụ khan, tồn kho thấp, giá xuất khẩu giảm.
Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 6/2025, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU đạt 43.991 tấn, trị giá hơn 242,7 triệu USD; giảm 34,7% về lượng và giảm 35,8% về giá trị so với tháng trước đó; song so với cùng kỳ năm ngoái vẫn tăng 78% về lượng và tăng 124,7% về giá trị.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU đạt hơn410 nghìn tấn, trị giá 2.349triệu USD, tăng 16% về lượng và tăng 89% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Tỷ trọng xuất khẩu hàng cà phê của Việt Nam sang EU chiếm 34,7% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước trong tháng 6 và chiếm 43% trong 6 tháng đầu năm. Tỷ trọng này đã tăng hơn mức 39% của năm ngoái. Như vậy thị phần xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU đã tăng cao nhờ EVFTA.
Theo số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang EU trong tháng 6/2025 đạt 5.517 USD/tấn, giảm 1,59% so với tháng 5/2025 song tăng 24,4% so với tháng 6/2024. Trong 6 tháng đầu năm, mức giá xuất khẩu bình quân đạt 5.614 USD/tấn, tăng 61,3% so với cùng kỳ 2024.
Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các nước hầu hết tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, so với tháng liền trước, con số này hầu hết giảm. Đức, Tây Ban Nha và Ý là 3 nước tiêu thụ cà phê lớn nhất trong thời kỳ này.
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU- chi tiết đến các thị trường thành viên trong 6 tháng đầu năm 2025
Đơn vị: USD
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Hải quan Việt Nam
Đứng đầu trong nhóm chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang EU vẫn là loại cà phê chưa rang, chưa khử caffein với kim ngạch là 203,2 triệu USD trong tháng 6/2025, giảm 40% so với tháng 5/2025 nhưng tăng 138% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 91% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của nước ta sang EU. Trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu loại cà phê này đạt 2,125 tỷ USD, tăng 92,5% so với cùng kỳ năm ngoái
Doanh nghiệp sản xuất cà phê Việt Nam đã chú trọng hơn tới dòng sản phẩm chế biến sâu, cà phê đặc sản, cà phê hòa tan do vậy giá trị gia tăng cao hơn, phù hợp với thị trường EU. Tuy nhiên, khi giá nội địa giảm mạnh, người sản xuất nhỏ có thể bị ảnh hưởng về khả năng đầu tư vào chất lượng, chế biến sau thu hoạch, bảo quản tốt.
Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ ngành cà phê như Định hướng phát triển cây công nghiệp chủ lực, trong đó có cà phê, đến năm 2030 có các tiêu chuẩn như vùng trồng có mã vùng, truy xuất nguồn gốc, giống đạt chuẩn, tất cả đều nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe từ các thị trường như EU đồng thời hỗ trợ về kỹ thuật, giống, cây trồng, tái canh nằm trong chiến lược dài hạn nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng chất lượng.
Đánh giá về sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam tại EU
Theo số liệu của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, xuất khẩu cà phê chưa rang, chưa khử caffein,mã HS 090111 của Việt Nam vào EU trong 5 năm từ 2020 đến 2024 tăng 91,3%. Tăng trưởng xuất khẩu trung bình năm trong thời gian này là 17,5%/năm, thể hiện đà tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, không phải tốc độ nhanh nhất: Uganda, Ấn Độ và Brazil đều tăng nhanh hơn (CAGR từ 25–29%/năm).
Triển vọng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU
Triển vọng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU rất lớn do nhu cầu nhập khẩu từ châu Âu, đặc biệt cà phê Robusta và cà phê chế biến sâu, đang tăng vì người tiêu dùng châu Âu tìm kiếm các sản phẩm có giá hợp lý, cũng như tiêu chuẩn cao hơn về truy xuất nguồn gốc, môi trường.
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang EU năm 2025
Nhờ EVFTA, doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế cạnh tranh hơn so với nhiều nước khác như Brazil, Colombia. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu và các tiêu chuẩn của thị trường khó tính này, các doanh nghiệp Việt Nam cần:
• Đẩy mạnh hơn nữa xây dựng thương hiệu riêng thay vì chỉ bán nguyên liệu thô.
• Đầu tư hơn nữa vào sản phẩm chế biến sâu để tiếp cận các kênh phân phối hiện đại trong EU.
• Đáp ứng tốt các tiêu chuẩn bền vững của EU.Chủ động thích ứng với các quy định mới của EU, đặc biệt là EUDR. Đẩy mạnh chuyển đổi xanh và chứng nhận bền vững.
T.Huong
Source: Vitic
Nguồn:Vinanet/VITIC