Nga dự kiến sẽ giảm xuất khẩu xuống còn 3-3,1 triệu tấn trong tháng 4/2017, so với 3,8 triệu tấn trong tháng 3/2017, do giảm xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ, công ty tư vấn nông sản SovEcon cho biết.
Thổ Nhĩ Kỳ - nước nhập khẩu lúa mì lớn thứ 2 của Nga sau Ai Cập đã ngừng thu mua lúa mì, ngô và hạt hướng dương từ Nga bởi thuế nhập khẩu cao từ giữa tháng 3/2017.
Sự suy giảm xuất khẩu ngũ cốc sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ có thể là tạm thời, do các nhà máy bột mì phụ thuộc vào nguồn cung từ Nga, SovEcon cho biết.
Phó Thủ tướng Nga, Arkady Dvorkovich, quan chức chính phủ chịu trách nhiệm về lĩnh vực nông nghiệp sẽ gặp người đồng cấp với ông là Mehmet Simsek, Thổ Nhĩ Kỳ tại Moscow vào thứ ba. Tổng thống Tayyip Erdogan, Thổ Nhĩ Kỳ tuyên bố chiến thắng trong 1 cuộc trưng cầu dân ý ngày chủ nhật (16/4), cho phép ông có những quyền hạn mới.
SovEcon hy vọng, những cuộc đàm phán và chiến thắng của Erdogan sẽ khích lệ 2 bên tìm ra sự thỏa hiệp về ngũ cốc Nga và nguồn cung hạt hướng dương sang Thổ Nhĩ Kỳ, nguồn cung tương hỗ về rau quả.
SovEcon cho biết “Nếu Nga đạt được thỏa hiệp này, thì Nga có thể tăng cường xuất khẩu lúa mì sang Thổ Nhĩ Kỳ vào cuối năm nay và bắt đầu niên vụ mới, bù đắp sự suy giảm trong tháng 4 và có thể trong tháng 5”.
Nga dự kiến sẽ xuất khẩu 2,5 triệu tấn lúa mì, 100.000 tấn lúa mạch và 400.000-500.000 tấn ngô trong tháng 4/2017, SovEcon cho biết thêm. Xuất khẩu ngô đạt mức cao kỷ lục, do xuất khẩu sang Việt Nam và Iran tăng mạnh.
Xuất khẩu ngũ cốc của Nga
Đvt: 1000 tấn
|
Tổng cộng ngũ cốc*
|
Lúa mì**
|
Lúa mạch
|
|
2015/16
|
2016/17
|
2015/16
|
2016/17
|
2015/16
|
2016/17
|
July
|
2.118
|
2.154
|
1.282
|
1.549
|
590
|
452
|
August
|
3.621
|
3.796
|
2.863
|
3.253
|
604
|
350
|
September
|
4.584
|
4.509
|
3.581
|
3.541
|
568
|
467
|
October
|
3.740
|
2.917
|
2.740
|
2.119
|
494
|
164
|
November
|
2.985
|
4.045
|
2.015
|
2.852
|
418
|
261
|
December
|
4.176
|
3.180
|
3.053
|
2.420
|
541
|
143
|
January
|
1.769
|
2.620
|
1.314
|
1.931
|
124
|
147
|
February
|
3.185
|
1.825
|
2.113
|
1.249
|
262
|
104
|
March
|
2.681
|
3.786
|
1.608
|
2.911
|
302
|
172
|
April
|
2.434
|
3.100 ***
|
1.440
|
2.500 ***
|
207
|
100***
|
July-April
|
31.292
|
31.930***
|
20.009
|
24.330***
|
4.109
|
2.360 ***
|
May
|
1.986
|
|
1.319
|
|
123
|
|
June
|
1.145
|
|
896
|
|
12
|
|
July-June
|
34.424
|
|
24.224
|
|
4.227
|
|
Ghi chú: Lúa mì và lúa mạch trong năm 2015/16 (T7-T6) và 2016/17 (T7-T4) (1.000 tấn, không bao gồm xuất khẩu sang Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan).
* - Bao gồm bột mì; ** - Không bao gồm bột; *** - SovEcon's ước tính
Xuất khẩu các loại ngũ cốc chủ yếu của Nga trong năm 2015/16 và 2016/17 (T7-T3)
Đvt: 1.000 tấn
|
2015/16
|
2016/17
|
2016/17
|
2016/17
|
2016/17
|
|
T7-T6
|
T1
|
T2
|
T3
|
T3March
|
Lúa mì
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
24.224,4
|
1.931,4
|
1.249,0
|
2.911,2
|
2.182,61
|
Ai Cập
|
6.008,0
|
618,5
|
407,0
|
1.055,8
|
5.177,8
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.095,2
|
148,9
|
82,4
|
321,9
|
2.267,1
|
Bangladesh
|
1.149,7
|
141,2
|
4,6
|
164,8
|
1.802,6
|
Nigeria
|
1.139,5
|
109,4
|
24,2
|
96,9
|
1.032,6
|
Yemen
|
849,2
|
117,7
|
109,8
|
253,7
|
1.030,2
|
Azerbaijan
|
1.081,7
|
56,5
|
61,2
|
73,4
|
1.006,3
|
Sudan
|
616,4
|
96,8
|
61,5
|
181,5
|
779,6
|
Morocco
|
119,2
|
-
|
30,9
|
57,9
|
730,8
|
Lebanon
|
401,6
|
3,1
|
73,1
|
54,9
|
714,3
|
UAE
|
432,3
|
38,2
|
-
|
101,6
|
438,7
|
Israel
|
383,2
|
-
|
14,9
|
-
|
421,6
|
Georgia
|
484,3
|
18,9
|
29,9
|
18,5
|
383,0
|
Kenya
|
394,4
|
-
|
-
|
34,0
|
374,6
|
South Africa
|
1.049,3
|
-
|
-
|
-
|
371,1
|
Libya
|
374,3
|
55,0
|
61,5
|
34,0
|
348,3
|
Indonesia
|
233,6
|
180,7
|
-
|
29,3
|
344,1
|
Iran
|
1.486,3
|
9,4
|
16,3
|
24,6
|
288,8
|
Mexico
|
388,8
|
36,7
|
-
|
-
|
281,0
|
Lúa mạch
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
4.243,9
|
147,2
|
103,9
|
172,3
|
2.260,2
|
Saudi Arabia
|
2.374,7
|
-
|
-
|
65,7
|
992,4
|
Iran
|
479,2
|
24,5
|
24,5
|
33,5
|
339,2
|
Lebanon
|
62,0
|
5,5
|
35,6
|
35,3
|
162,8
|
Libya
|
160,7
|
91,8
|
-
|
-
|
149,1
|
Jordan
|
201,4
|
-
|
-
|
-
|
106,0
|
Algeria
|
108,5
|
-
|
29,4
|
-
|
91,9
|
Syria
|
-
|
19,8
|
-
|
27,7
|
75,5
|
Cyprus
|
10,0
|
-
|
7,0
|
-
|
51,4
|
Israel
|
68,1
|
-
|
-
|
3,2
|
50,9
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
71,7
|
5,4
|
2,2
|
-
|
50,4
|
Chú ý: Không bao gồm xuất khẩu sang Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan
|
2015/16
|
2016/17
|
2016/17
|
2016/17
|
2016/17
|
Ngô
|
15/10-16/9
|
17/1
|
17/2
|
17/3
|
16/10-17/3
|
Tổng cộng
|
4.676,6
|
502,8
|
430,5
|
622,7
|
3.486,5
|
Việt Nam
|
-
|
188,2
|
102,5
|
327,
|
7.682,8
|
Iran
|
361,7
|
60,2
|
48,1
|
60,0
|
640,5
|
Hàn Quốc
|
1,041,1
|
99,0
|
116,9
|
58,6
|
512,4
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
957,0
|
56,1
|
66,7
|
63,0
|
405,3
|
Nhật Bản
|
13,1
|
-
|
8,0
|
11,7
|
247,0
|
Hà Lan
|
443,4
|
24,0
|
14,4
|
14,7
|
243,6
|
Lebanon
|
347,6
|
13,7
|
2,9
|
7,6
|
129,2
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet