Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại vào Việt Nam sau khi sụt giảm mạnh 31,3% trong tháng 2/2019 thì sang tháng 3/2019 tăng mạnh 38,1% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 10,7% so với cùng tháng năm 2018, đạt 148,38 triệu USD.
Tính chung kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả quý 1/2019 đạt 412,44 triệu USD, tăng nhẹ 1,5% so với cùng kỳ năm 2018.
NaUy, Ấn Độ; Trung Quốc, Indoneisa và Nhật Bản là các thị trường chủ yếu cung cấp thủy sản nhập khẩu cho Việt Nam; trong đó nhập khẩu từ Na Uy nhiều nhất chiếm 13% trong tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, trị giá 53,53 triệu USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó riêng tháng 3/2019 nhập khẩu cũng tăng mạnh 39,7% so với tháng 2/2019 và tăng 18,7% so với cùng tháng năm 2018, đạt 19,59 triệu USD.
Nhập khẩu từ Ấn Độ - thị trường lớn thứ 2 sụt giảm mạnh 51,5% so với cùng kỳ, đạt 44,22 triệu USD, chiếm 10,7%. Nhập khẩu từ Trung Quốc 36,28 triệu USD, chiếm 8,8%, tăng 49,1%. Nhập khẩu từ Nhật Bản 33,65 triệu USD, chiếm 8,2%, tăng 39,6%. Nhập khẩu từ thị trường Indonesia 28,83 triệu USD, chiếm 7%, tăng mạnh 46%.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, đạt 41,73 triệu USD, tăng mạnh 91% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, nhập khẩu thủy sản vào Việt Nam trong quý 1/2019 từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, ngoài thị trường Đông Nam Á nói trên, thì nhập khẩu từ thị trường EU mặc dù kim ngạch không lớn, chỉ 14,71 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng mạnh 81%. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ Mỹ cũng tăng cao 43,1%, đạt 15,28 triệu USD; Hàn Quốc tăng 35,4%, đạt 21,63 triệu USD; Đan Mạch tăng 34,7%, đạt 7,18 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh nhất ở thị trường Ấn Độ, ngoài ra, nhập khẩu từ Ba Lan cũng giảm 49,8%, chỉ đạt 1,24 triệu USD; Philippines giảm 15,8%, đạt 1,9 triệu USD; Chile giảm 16,7%, đạt 18,13 triệu USD; Malaysia giảm 14,4%, đạt 1,27 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản quý 1 năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2019
|
+/- so T2/2019 (%)*
|
Quý 1/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
148.376.126
|
38,05
|
412.442.580
|
1,47
|
Na Uy
|
19.587.274
|
39,73
|
53.525.172
|
20,49
|
Ấn Độ
|
15.564.966
|
42,97
|
44.216.271
|
-51,53
|
Trung Quốc
|
15.207.112
|
181,57
|
36.284.209
|
49,12
|
Nhật Bản
|
11.981.943
|
-1,46
|
33.653.260
|
39,61
|
Indonesia
|
8.440.754
|
30,98
|
28.828.001
|
45,98
|
Đài Loan
|
9.723.063
|
66,87
|
25.118.064
|
-12,36
|
Nga
|
7.181.040
|
14,43
|
24.008.066
|
17,07
|
Hàn Quốc
|
7.162.266
|
-3,13
|
21.632.069
|
35,43
|
Chile
|
7.917.411
|
27,51
|
18.127.595
|
-16,71
|
Hoa Kỳ
|
4.678.989
|
67,44
|
15.278.098
|
43,11
|
EU
|
5.587.764
|
68,05
|
14.708.871
|
81,04
|
Đan Mạch
|
3.237.778
|
63,29
|
7.182.100
|
34,68
|
Thái Lan
|
2.089.053
|
-14,6
|
6.129.019
|
18,32
|
Anh
|
1.388.331
|
11,5
|
5.727.053
|
20,47
|
Canada
|
2.004.520
|
179,6
|
5.574.298
|
-9,28
|
Singapore
|
1.518.996
|
227,48
|
2.937.883
|
6,22
|
Philippines
|
682.013
|
-27,22
|
1.902.251
|
-15,79
|
Malaysia
|
519.362
|
1,370,82
|
1.268.639
|
-14,44
|
Ba Lan
|
578.457
|
496,47
|
1.236.250
|
-49,78
|
Myanmar
|
155.401
|
|
669.026
|
1,89
|
Ireland
|
383.198
|
|
563.468
|
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet