menu search
Đóng menu
Đóng

Các thị trường chủ yếu cung cấp thủy sản cho VN 10 tháng đầu năm 2020

09:21 23/11/2020

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 10 tháng đầu năm 2020 kim ngạch nhập khẩu hàng thủy sản các loại của cả nước đạt trên 1,45  tỷ USD, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Riêng tháng 10/2020 nhập khẩu thủy sản đạt 143,25 triệu USD, giảm 11,9% so với tháng 9/2020 nhưng tăng 2,6% so với tháng 10/2019.
Trong tháng 10/2020 nhập khẩu thủy sản từ đa số các thị trường sụt giảm kim ngạch so với tháng 9/2020, trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Ấn Độ giảm 29%, đạt 19,58 USD; Đông Nam Á giảm 16,6%, đạt 20,14 triệu USD; Na Uy giảm 19%, đạt 11,6 triệu USD; Indonesia giảm 14,5%, đạt 15,53 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu tăng từ các thị trường Đài Loan tăng 52,3% so với tháng 9/2020, đạt 10,26 triệu USD; Thái Lan tăng 145,9%, đạt 3,05 triệu USD; Đan Mạch tăng 132%, đạt 1,92 triệu USD.
Ấn Độ là thị trường cung cấp thủy sản cho Việt Nam nhiều nhất trong 10 tháng đầu năm 2020, đạt 208,42 triệu USD, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước; Tiếp đến thị trường Đông Nam Á đạt 165,61triệu USD, tăg 3,3%, chiếm 11,4%; thị trường Na Uy đạt 160,36 triệu USD, giảm 7,7%, chiếm tỷ trọng 11%; Nhật Bản đạt 132,85 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 21%.
Trong 10 tháng đầu năm 2020 Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu thủy sản từ các thị trường sau: Chi Lê tăng 29,6% so với cùng kỳ năm 2019, đạt triệu USD; Indonesia tăng 20%, đạt 110,48 triệu USD; Malaysia tăng 53,7%, đạt 1,11triệu USD.
Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu thủy sản từ các thị trường sau: Thái Lan giảm 23%, đạt 18,9 triệu USD; Hàn Quốc giảm 31%, đạt 43,3 triệu USD; Mỹ giảm 29%, đạt 54,71triệu USD.

Nhập khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 10/2020

+/- so với tháng 9/2020 (%)

+/- so với tháng 10/2019(%)

 

10 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

143.249.239

-11,87

2,55

1.450.865.618

-0,59

100

Ấn Độ

19.580.187

-29,11

29,98

208.415.531

27,32

14,36

Đông Nam Á

20.136.640

-16,64

24,62

165.611.218

3,27

11,41

Na Uy

11.595.114

-19,13

-22,25

160.361.346

-7,65

11,05

Nhật Bản

10.101.448

-11,75

-14,4

132.849.448

21,07

9,16

Trung Quốc đại lục

13.749.473

-2,26

38,05

113.083.970

-0,25

7,79

Indonesia

15.529.130

-14,48

56,05

110.482.278

19,85

7,61

Đài Loan (TQ)

10.259.475

52,34

18,6

91.417.127

2,86

6,3

Nga

7.168.683

-18,43

-17,6

81.896.936

-1,35

5,64

Chile

3.972.904

-19,75

-20,71

65.693.654

29,59

4,53

Mỹ

6.315.226

7,78

-33,14

54.710.567

-29,01

3,77

EU

4.455.496

23,66

3,63

44.608.055

4,27

3,07

Hàn Quốc

4.464.551

-54,28

-4,41

43.298.436

-31,24

2,98

Canada

2.500.813

-42,77

-6,52

35.389.307

-23,84

2,44

Thái Lan

3.045.078

145,85

-17,64

18.888.254

-22,97

1,3

Philippines

451.252

-85,57

-52,38

18.123.322

-9,17

1,25

Đan Mạch

1.921.381

132,41

290,63

17.749.405

22,37

1,22

Anh

1.316.505

-14

-32,95

14.850.914

-16,73

1,02

Malaysia

1.111.180

-20,03

83,72

12.553.120

53,66

0,87

Ba Lan

638.459

-16,15

-49,63

9.000.412

33,05

0,62

Myanmar

 

 

-100

3.874.158

46,35

0,27

Ireland

579.151

19,65

0,43

3.007.324

-18,22

0,21

Singapore

 

-100

-100

1.690.086

-86,86

0,12

Bangladesh

29.448

-61,2

-83,58

823.386

-25,78

0,06

 

 

Nguồn:VITIC