menu search
Đóng menu
Đóng

Các thị trường chủ yếu cung cấp thủy sản cho VN 8 tháng đầu năm

14:14 21/09/2020

8 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu thủy sản đạt gần 1,15 tỷ USD, giảm 3,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng thủy sản các loại về Việt Nam liên tục tăng trong 4 tháng gần đây, tháng 8/2020 tăng 1,5% so với tháng 7/2020 và tăng 8,8% so với tháng 8/2019, đạt 151,32 triệu USD.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu thủy sản đạt gần 1,15 tỷ USD, giảm 3,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 8/2020 Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường như: Đan Mạch tăng 324,2% so với tháng 7/2020, đạt 2,34 triệu USD; Canada tăng 307,5%, đạt 13,21 triệu USD; Mỹ tăng 97,7%, đạt 4,62 triệu USD; Đài Loan tăng 61,3%, đạt 8,78 triệu USD. Ngược lại, tháng 8/2020 nhập khẩu thủy sản giảm mạnh ở các thị trường sau: Ireland giảm 94,5% so với tháng 7/2020, đạt 33.733 USD; Singapore giảm 79,7%, đạt 23.720 USD; Bangladesh giảm 648%, đạt 22.750 USD.
Trong 8 tháng đầu năm, nhóm các thị trường lớn cung cấp thủy sản cho Việt Nam đạt trên 100 triệu USD gồm có: Ấn Độ đạt 161,48 triệu USD, tăng 19,3% so với 8 tháng đầu năm 2019, chiếm 14,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước; Na Uy đạt 134,42 triệu USD, giảm 7,8%, chiếm 11,7%; thị trường Đông Nam Á đạt gần 121,35 triệu USD, giảm 3,8%, chiếm tỷ trọng 10,6%; Nhật Bản đạt 111,28 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng 30,3%
Nhìn chung nhập khẩu thủy sản trong 8 tháng đầu năm 2020 từ đa số các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 87%, đạt 1,45 triệu USD; Canada giảm 32,7%, đạt 28,41 triệu USD; Hàn Quốc giảm 46,2%, đạt 29,07 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu từ Myanmar vẫn tăng mạnh 95% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 3,87 triệu USD; nhập khẩu từ Ba Lan cũng tăng 61,2%, đạt 7,65 triệu USD; Malaysia tăng 49,9%, đạt 10,05 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 8/2020

+/- so với tháng 7/2020 (%)

 

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

151.320.548

1,51

1.145.152.050

-3,84

100

Ấn Độ

24.507.409

3,33

161.477.300

19,28

14,1

Na Uy

16.746.248

5,85

134.421.128

-7,75

11,74

Đông Nam Á

16.266.899

-1,58

121.347.687

-3,77

10,6

Nhật Bản

9.794.252

-47,7

111.278.249

30,3

9,72

Trung Quốc đại lục

11.422.902

-9,06

85.402.087

-6,52

7,46

Indonesia

12.688.778

34,76

76.794.411

8,15

6,71

Đài Loan (TQ)

8.784.383

61,29

74.422.939

5,38

6,5

Nga

5.861.875

-37,74

65.938.049

-1,75

5,76

Chile

5.265.547

-30,01

56.729.095

36,87

4,95

Mỹ

4.615.043

97,65

42.521.932

-30,54

3,71

Hàn Quốc

3.141.818

-16,72

29.066.963

-46,16

2,54

Canada

13.208.085

307,52

28.408.955

-32,67

2,48

Đan Mạch

2.366.539

324,16

15.001.303

15,19

1,31

Thái Lan

1.192.698

-41,61

14.634.663

-17,18

1,28

Philippines

1.478.140

-51,37

14.545.639

-16,89

1,27

Anh

1.788.135

30,19

12.001.224

-16,05

1,05

Malaysia

883.563

-53,83

10.052.376

49,91

0,88

Ba Lan

826.377

-42,3

7.653.333

61,23

0,67

Myanmar

 

 

3.874.158

94,96

0,34

Ireland

33.733

-94,49

1.944.135

-32,12

0,17

Singapore

23.720

-79,68

1.446.440

-87,12

0,13

Bangladesh

22.750

-64,81

718.038

-15,32

0,06

Nguồn:VITIC