menu search
Đóng menu
Đóng

Cán cân thương mại của Việt Nam - Trung Quốc bị thâm hụt lớn

15:21 24/02/2020

Vinanet - Trung Quốc và Việt Nam là hai nước có mối quan hệ lâu đời, truyền thống. Trung Quốc đứng đầu trong số các nước xuất khẩu hàng hóa sang Việt Nam và đứng thứ ba trong số những hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam (sau Mỹ và Nhật Bản). Trong tháng 1/2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 5,55 tỷ USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang nước này chỉ đạt 2,74 tỷ USD. Như vậy chỉ tính riêng tháng đầu năm, cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc đã bị thâm hụt lớn.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc trong tháng đầu năm 2020 đạt 5,55 tỷ USD, giảm 19,76% so với tháng 12/2019 và giảm 15,09% so với cùng kỳ. Trong đó, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác từ nước này đạt kim ngạch lớn 1,31 tỷ USD, chiếm 23,63% thị phần, giảm 6,13% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu trên 500 triệu USD có 2 nhóm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 841,22 triệu USD, giảm 5,99% và nhóm vải các loại đạt 547,53 triệu USD, giảm 22,69% so với cùng kỳ.
Có 9 nhóm hàng khác có kim ngạch đạt hàng trăm USD, trong đó nhóm xăng dầu các loại có kim ngạch tăng trưởng mạnh 72,28% đạt 106,13 triệu USD và nhóm sản phẩm từ chất dẻo tăng nhẹ 4,91% đạt 228,19 triệu USD. Các nhóm hàng còn lại đều có trị giá sụt giảm so với cùng kỳ.
Ở nhóm kim ngạch hàng chục triệu USD, phương tiện vận tải khác và phụ tùng tăng mạnh nhất 142,9% đạt 22,24 triệu USD. Trong khi đó ở nhóm trị giá triệu USD, than các loại giảm mạnh nhất 96,96% đạt 1,17 triệu USD.
Để giảm nhập siêu và giảm phụ thuộc vào Trung Quốc, Việt Nam chắc chắn phải có sự đổi mới toàn diện và căn bản về mặt cơ cấu kinh tế, từ đó chuyển đổi mô hình sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nâng cấp cơ cấu xuất nhập khẩu hiện tại. Việt Nam cần từng bước tìm cách để có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở phân đoạn cao hơn hiện nay có thể giảm được nhập siêu với Trung Quốc nói riêng và thế giới nói chung, từ đó bắt kịp các nước phát triển khác trong khu vực và thế giới.

Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tháng 1/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T1/2020

So với T12/2019 (%)

T1/2020

So với T1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

5.557.165.328

-19,76

5.557.165.328

-15,09

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.313.420.823

-15,1

1.313.420.823

-6,13

23,63

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

841.221.408

-18,33

841.221.408

-5,99

15,14

Vải các loại

547.536.013

-20,55

547.536.013

-22,69

9,85

Điện thoại các loại và linh kiện

492.911.250

-17,06

492.911.250

-19,5

8,87

Sản phẩm từ chất dẻo

228.197.819

-19,94

228.197.819

4,91

4,11

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

181.079.807

-17,76

181.079.807

-12,48

3,26

Sản phẩm từ sắt thép

146.693.558

-16,68

146.693.558

-24,09

2,64

Sản phẩm hóa chất

127.537.025

-22,61

127.537.025

-4,15

2,3

Sắt thép các loại

121.838.778

-30,71

121.838.778

-64,93

2,19

Hóa chất

121.025.498

-15,64

121.025.498

-17,28

2,18

Kim loại thường khác

107.618.223

-27,87

107.618.223

-30,17

1,94

Xăng dầu các loại

106.136.087

-1,29

106.136.087

72,28

1,91

Chất dẻo nguyên liệu

85.018.982

-31,45

85.018.982

-18,65

1,53

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

82.981.934

-15,72

82.981.934

-8,06

1,49

Xơ, sợi dệt các loại

76.898.219

-30,75

76.898.219

-35,19

1,38

Dây điện và dây cáp điện

71.471.057

-23,06

71.471.057

2,82

1,29

Sản phẩm từ kim loại thường khác

70.972.557

-27,29

70.972.557

-25,25

1,28

Linh kiện, phụ tùng ô tô

60.296.160

-5,32

60.296.160

-7,56

1,09

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

57.856.733

-23,31

57.856.733

12,81

1,04

Gỗ và sản phẩm gỗ

54.109.406

-35,07

54.109.406

15,29

0,97

Hàng điện gia dụng và linh kiện

49.287.838

-29,86

49.287.838

8,91

0,89

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

31.483.023

-8,14

31.483.023

-40,85

0,57

Sản phẩm từ giấy

29.352.772

-21,97

29.352.772

7,8

0,53

Hàng rau quả

28.488.818

-19,55

28.488.818

-30,64

0,51

Khí đốt hóa lỏng

27.128.682

-7,5

27.128.682

-11,41

0,49

Giấy các loại

26.897.474

-35,2

26.897.474

-11,45

0,48

Sản phẩm từ cao su

23.795.708

-25,94

23.795.708

-19,62

0,43

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

22.246.312

284,88

22.246.312

142,9

0,4

Phân bón các loại

18.266.860

-56,18

18.266.860

-37,78

0,33

Nguyên phụ liệu dược phẩm

16.488.763

-41,35

16.488.763

-40,32

0,3

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

12.092.793

34,92

12.092.793

60,97

0,22

Hàng thủy sản

10.750.906

-38,62

10.750.906

-29,51

0,19

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

10.210.514

-37,65

10.210.514

-57,05

0,18

Ô tô nguyên chiếc các loại

9.283.194

-28,81

9.283.194

-41,75

0,17

Nguyên phụ liệu thuốc lá

7.172.330

-49,02

7.172.330

-51,31

0,13

Cao su

5.551.333

-32,27

5.551.333

-14,67

0,1

Chế phẩm thực phẩm khác

4.413.196

-12,16

4.413.196

-2,4

0,08

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

3.961.272

-39,73

3.961.272

-39,27

0,07

Quặng và khoáng sản khác

3.939.783

-26,68

3.939.783

-32,22

0,07

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.498.382

-25,1

3.498.382

32,52

0,06

Dược phẩm

2.599.886

-42,79

2.599.886

-39,29

0,05

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.573.526

-36,81

1.573.526

-68,26

0,03

Than các loại

1.175.257

-94,3

1.175.257

-96,96

0,02

Dầu mỡ động thực vật

783.973

9,36

783.973

-11,52

0,01

Bông các loại

127.662

-9,07

127.662

17,18

0

Hàng hóa khác

311.773.732

-24,33

311.773.732

 

5,61

Nguồn:VITIC