Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu giày dép sang thị trường nước ngoài tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 6,24 tỷ USD; Trong đó, riêng tháng 5/2018 xuất khẩu tăng 22,1% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 11,2 % so với tháng 5/2017, đạt 1,54 tỷ USD.
Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại giày dép của Việt Nam, chiếm 37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt 2,31 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Trung Quốc là thị trường lớn thứ 2 chiếm 8,6%, đạt 533,52 triệu USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ; tiếp đến thị trường Đức chiếm 6,1%, giảm 3,1%, đạt 381,79 triệu USD; Bỉ chiếm 5,9%, đạt 365,56 triệu USD, giảm 0,1%.
Nhìn chung, xuất khẩu giày dép sang đa số các thị trường trong 5 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Ấn Độ tăng 80%, đạt 39,19 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 68,1%, đạt 1,25 triệu USD; Achentina tăng 51,9%, đạt 43,8 triệu USD; Phần Lan tăng 41,1%, đạt 8,71 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giày dép sụt giảm ở mức 2 con số tại các thị trường sau: U.A.E giảm 28,9%, đạt 38,04 triệu USD; Đan Mạch giảm 28,6%, đạt 13,73 triệu USD; Áo giảm 20,3%, đạt 11,3 triệu USD; New Zealand giảm 10,7%, đạt 10,39 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: triệu USD
Thị trường
|
T5/2018
|
% tăng, giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng.giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.536.322.744
|
22,08
|
6.239.670.966
|
10,36
|
Mỹ
|
545.919.292
|
12,66
|
2.306.390.988
|
15,93
|
Trung Quốc
|
112.513.371
|
10,06
|
533.517.741
|
27,52
|
Đức
|
102.466.322
|
22,91
|
381.785.478
|
-3,13
|
Bỉ
|
97.493.996
|
18,8
|
365.556.477
|
-0,09
|
Nhật Bản
|
71.625.089
|
79,27
|
339.990.232
|
19,57
|
Anh
|
64.300.746
|
13,26
|
265.997.855
|
-1,42
|
Hà Lan
|
61.356.158
|
37,11
|
227.731.968
|
4,03
|
Pháp
|
48.986.064
|
22,64
|
205.074.799
|
0,75
|
Hàn Quốc
|
38.449.739
|
10,03
|
202.221.282
|
27,75
|
Canada
|
38.704.776
|
53,33
|
119.887.350
|
9,84
|
Italia
|
34.123.767
|
42,11
|
118.469.853
|
2,79
|
Mexico
|
25.794.815
|
-2,32
|
103.814.368
|
-8,6
|
Tây Ban Nha
|
22.862.625
|
38,17
|
90.232.195
|
10,05
|
Australia
|
23.454.387
|
41,97
|
87.592.888
|
-2,42
|
Hồng Kông
|
17.463.219
|
65,42
|
66.339.738
|
0,37
|
Brazil
|
16.269.067
|
20,7
|
65.173.915
|
-3,34
|
Chile
|
15.469.839
|
0,9
|
53.525.480
|
2,06
|
Đài Loan
|
12.158.205
|
71,48
|
47.767.592
|
-4,52
|
Achentina
|
10.802.026
|
48,16
|
43.798.953
|
51,86
|
Nam Phi
|
14.149.307
|
57,86
|
41.664.385
|
-7,63
|
Panama
|
13.704.417
|
96,33
|
41.448.825
|
-6,75
|
Nga
|
14.300.285
|
25,89
|
40.967.333
|
2,39
|
Ấn Độ
|
11.341.841
|
32,67
|
39.192.341
|
79,95
|
U.A.E
|
8.730.213
|
0,2
|
38.044.252
|
-28,94
|
Slovakia
|
11.913.420
|
40,3
|
36.541.172
|
-2,65
|
Singapore
|
7.480.406
|
42,01
|
28.044.950
|
20,38
|
Thụy Điển
|
8.038.600
|
35,03
|
25.459.032
|
28,25
|
Séc
|
7.329.158
|
289,28
|
22.846.650
|
22,26
|
Philippines
|
5.442.755
|
14,75
|
22.567.902
|
18,56
|
Malaysia
|
5.902.452
|
51,93
|
22.110.777
|
11,6
|
Thái Lan
|
5.095.158
|
52,44
|
20.428.773
|
9,53
|
Indonesia
|
4.393.622
|
5,02
|
19.226.906
|
10,74
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.086.929
|
11,98
|
15.698.008
|
13
|
Israel
|
3.895.200
|
25,44
|
15.366.983
|
-6,32
|
Đan Mạch
|
2.701.506
|
-4,41
|
13.729.751
|
-28,62
|
Hy Lạp
|
3.349.680
|
24,03
|
12.824.120
|
4,85
|
Ba Lan
|
4.719.816
|
126,95
|
12.225.485
|
18,21
|
Áo
|
2.697.644
|
8,92
|
11.295.035
|
-20,34
|
New Zealand
|
2.530.563
|
-6,76
|
10.394.279
|
-10,68
|
Thụy Sỹ
|
2.674.046
|
45,64
|
9.639.291
|
20,48
|
Phần Lan
|
2.601.148
|
19,01
|
8.714.775
|
41,09
|
Na Uy
|
2.911.053
|
525,69
|
8.479.133
|
-0,2
|
Ukraine
|
1.254.923
|
22,09
|
3.029.258
|
-2,16
|
Bồ Đào Nha
|
326.838
|
-17,99
|
1.253.203
|
68,14
|
Hungary
|
354.895
|
376,75
|
486.881
|
-4,77
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet