Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hết quý I/2017 tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc vào Việt Nam đạt gần 12,7 tỷ USD, tương đương khoảng 280 nghìn tỷ đồng, chiếm 27,3% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2016.
Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng trở lại, là thông tin rất đáng chú ý, bởi hoạt động nhập khẩu từ Trung Quốc có vẻ chững lại vào năm 2016 sau nhiều năm tăng trường mạnh (Năm 2016, cả nước dù chi đến gần 50 tỷ USD để nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, nhưng chỉ tăng 431 triệu USD so với năm 2015). Tuy nhiên, chỉ qua 3 tháng đầu năm nay, hàng hóa Trung Quốc nhập khẩu có dấu hiệu tăng trở lại.
Chỉ riêng tháng 3/2017, cả nước chi 5,1 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc (con số này lớn hơn rất nhiều so với tổng kim ngạch nhập khẩu từ Nhật Bản trong cả quý I - thị trường lớn thứ 3 của nước ta, cả quý I nhập khẩu từ Nhật Bản chỉ là 3,7 tỷ USD).
Trong quý I, đã có 5 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt từ 1 tỷ USD trở lên. Đứng đầu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 2,5 tỷ USD. Tiếp đến điện thoại và linh kiện 1,6 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,6 tỷ USD; vải 1,2 tỷ USD; sắt thép 1,2 tỷ USD.
Đáng chú ý, trong 5 nhóm hàng nhập khẩu “tỷ USD” từ Trung Quốc kể trên có tới 4 nhóm hàng Trung Quốc duy trì vị thế là thị trường nhập khẩu số 1 của nước ta (trừ mặt hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện vị trí số 1 do Hàn Quốc nắm giữ).
Trong đó, mặt hàng điện thoại và linh kiện chiếm gần 55% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu cả nước; vải nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 51%; sắt thép gần 50%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 31,3%.
Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc, đó là xuất phát từ việc Trung Quốc đã tận dụng tốt cơ hội về các ưu đãi từ Hiệp định thương mại tự do ASEAN và Trung Quốc (ACFTA) và Hiệp định buôn bán biên mậu Việt Nam – Trung Quốc. Bên cạnh đó, nguyên nhân nữa là do nhà thầu Trung Quốc đã thắng thầu và thực hiện nhiều dự án đầu tư ở Việt Nam. Thông qua các dự án này, nhà thầu đã nhập khẩu một lượng lớn máy móc, vật tư, thiết bị từ Trung Quốc về Việt Nam. Như vậy, nếu không có được giải pháp quản lý có tính chất đột phá, nhất là liên quan đến công tác quản lý hoạt động các dự án đầu tư, việc kiểm soát hoạt động nhập khẩu và tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc vẫn sẽ rất khó khăn.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc quí I/2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Qúi I/2017
|
Quí I/2016
|
+/- (%)
Quí I/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
12.678.900.542
|
10.663.203.309
|
+18,90
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
2.526.326.798
|
1.896.246.741
|
+33,23
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.609.142.162
|
1.497.363.499
|
+7,47
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.582.918.347
|
1.226.627.244
|
+29,05
|
Vải các loại
|
1.197.072.386
|
1.065.335.842
|
+12,37
|
Sắt thép các loại
|
1.176.475.980
|
957.973.352
|
+22,81
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
471.882.738
|
403.132.274
|
+17,05
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
385.807.792
|
315.494.568
|
+22,29
|
Hóa chất
|
282.228.493
|
226.988.637
|
+24,34
|
Kim loại thường khác
|
245.954.049
|
358.294.087
|
-31,35
|
Sản phẩm hóa chất
|
245.384.462
|
171.193.656
|
+43,34
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
231.267.817
|
208.438.709
|
+10,95
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
195.831.171
|
125.433.224
|
+56,12
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
177.825.019
|
147.275.679
|
+20,74
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
154.753.947
|
159.918.065
|
-3,23
|
Dây điện và dây cáp điện
|
147.028.130
|
111.017.411
|
+32,44
|
Xăng dầu các loại
|
128.144.529
|
109.472.166
|
+17,06
|
Phân bón các loại
|
126.869.459
|
132.150.416
|
-4,00
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
118.960.546
|
82.772.561
|
+43,72
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
106.854.468
|
73.049.884
|
+46,28
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
86.302.018
|
56.806.456
|
+51,92
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
83.681.844
|
103.072.150
|
-18,81
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
79.160.239
|
71.548.794
|
+10,64
|
Giấy các loại
|
76.093.693
|
61.935.535
|
+22,86
|
Khí đốt hóa lỏng
|
76.033.234
|
49.873.424
|
+52,45
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
72.161.033
|
50.897.668
|
+41,78
|
Sản phẩm từ giấy
|
61.333.899
|
49.037.904
|
+25,07
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
55.049.846
|
50.256.104
|
+9,54
|
Sản phẩm từ cao su
|
53.791.210
|
45.684.456
|
+17,75
|
Than đá
|
52.546.807
|
50.975.988
|
+3,08
|
Hàng rau quả
|
45.971.994
|
39.190.361
|
+17,30
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
38.484.351
|
41.189.567
|
-6,57
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
33.202.588
|
89.567.595
|
-62,93
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
27.648.748
|
21.403.322
|
+29,18
|
Hàng thủy sản
|
27.484.221
|
14.883.607
|
+84,66
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
25.888.766
|
10.987.072
|
+135,63
|
Cao su
|
17.806.504
|
9.465.364
|
+88,12
|
Dược phẩm
|
15.237.752
|
11.241.937
|
+35,54
|
Quặng và khoáng sản khác
|
13.491.617
|
10.475.546
|
+28,79
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
13.019.154
|
10.505.428
|
+23,93
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
12.475.084
|
11.834.151
|
+5,42
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
9.504.730
|
6.542.845
|
+45,27
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.640.125
|
4.925.588
|
-26,10
|
Dầu mỡ động thực vật
|
3.385.453
|
1.602.953
|
+111,20
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.958.963
|
2.217.256
|
+33,45
|
Bông các loại
|
192.960
|
667.317
|
-71,08
|
Nguồn:Vinanet