Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc về Việt Nam sau 3 tháng sụt giảm liên tục từ tháng 6 đến tháng 8/2018 thì sang tháng 9/2018 tăng nhẹ trở lại 1,1% và tháng 10 tăng tiếp 15%, đạt 1,15 tỷ USD; tính chung cả 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch đạt trên 10,56 tỷ USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Vải có xuất xứ từ Trung Quốc chiếm 55,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải các loại của Việt Nam, đạt 5,87 tỷ USD, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 661,42 triệu USD, tăng 15,8% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 20,6% so với cùng tháng năm 2017.
Nhập khẩu từ trường Hàn Quốc chiếm 16,7% trong tổng kim ngạch, đạt 1,77 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 166,29 triệu USD, tăng 10,9% so với tháng 9/2018 và cũng tăng 9,9% so với tháng 10 năm ngoái.
Đài Loan – thị trường lớn thứ 3 cung cấp vải may mặc cho Việt Nam đạt 155,7 triệu USD trong tháng 10/2018, tăng 8,6% so với tháng 9/2018 và tăng 12,6% so với tháng 10/2017. Tính chung cả 10 tháng đạt 1,36 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng 3,6%.
Vải nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á chiếm 3,6%, đạt 380,2 triệu USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ.
Trong 10 tháng đầu năm nay, chỉ có 3 thị trường nhập khẩu sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái là Philippines, Mỹ và Hồng Kông với mức giảm tương ứng 78,9%, 26,2% và 7,9%; còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch, trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Malaysia tăng 88%, đạt 83,64 triệu USD; Bỉ tăng 87,8%, đạt 2,81 triệu USD; Anh tăng 69,1%, đạt 13,48 triệu USD.
Nhập khẩu vải may mặc 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T10/2018
|
+/- so với T9/2018(%)*
|
10T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.153.367.456
|
15,03
|
10.562.127.864
|
14,1
|
Trung Quốc
|
661.421.618
|
15,82
|
5.865.586.408
|
18,61
|
Hàn Quốc
|
166.288.102
|
10,9
|
1.768.847.673
|
7,79
|
Đài Loan (TQ)
|
155.695.383
|
8,62
|
1.357.387.856
|
3,58
|
Nhật Bản
|
68.834.019
|
31,18
|
607.152.855
|
15,54
|
Thái Lan
|
28.526.523
|
9,93
|
241.452.115
|
21,94
|
Hồng Kông (TQ)
|
16.806.738
|
21,8
|
190.114.190
|
-7,94
|
Malaysia
|
9.226.871
|
1,84
|
83.636.851
|
88,02
|
Italia
|
7.426.806
|
21,84
|
81.701.365
|
33,6
|
Ấn Độ
|
6.540.745
|
27,73
|
56.487.124
|
13,84
|
Indonesia
|
5.285.359
|
24,15
|
51.503.174
|
4,7
|
Đức
|
1.851.451
|
33,94
|
33.925.300
|
6,97
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.233.714
|
17,28
|
31.387.589
|
21,04
|
Pakistan
|
3.062.194
|
1,18
|
31.354.104
|
4,19
|
Mỹ
|
2.935.889
|
34,19
|
22.293.085
|
-26,16
|
Anh
|
748.350
|
-30,42
|
13.481.154
|
69,1
|
Pháp
|
996.645
|
8,26
|
9.476.800
|
4,16
|
Thụy Sỹ
|
382.682
|
71,48
|
3.682.524
|
70,72
|
Singapore
|
265.345
|
120,98
|
3.393.446
|
12,52
|
Bỉ
|
255.724
|
6,41
|
2.809.067
|
87,84
|
Philippines
|
27.725
|
|
216.297
|
-78,91
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet