Các thị trường chính cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam là: Hàn Quốc, Ả Rập Xê út, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và Singaporre; trong đó, Hàn Quốc dẫn đầu về kim ngạch, với 859,8 triệu USD, chiếm tới 19,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Ả Rập Xê út gần 704,5 triệu USD, chiếm 15,8%, tăng 1,8%; từ Đài Loan gần 677,8 triệu USD, giảm 0,7%, chiếm 15,2%; từ Trung Quốc 478,8 triệu USD, tăng 21,3%, chiếm 10,7%; từ Thái Lan 397,7 triệu, chiếm 8,9%, tăng 2% so cùng kỳ.
Đáng chú ý, nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ thị trường Braxin và Canada trong 9 tháng đầu năm nay tuy kim ngạch không lớn lắm, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh, với mức tăng tương ứng 120% và 156%.
Tuy nhiên, nhập khẩu sụt giảm ở một số thị trường như: Anh (-35,69%); Hồng Kông (-31%) và Nam Phi (-28,7%).
Hiện nay, năng lực cung ứng nguyên liệu nhựa PP trong nước chỉ mới đáp ứng được 100.000 - 150.000 tấn/năm cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa, trong khi nhu cầu sử dụng lên đến 1,2 triệu tấn/năm, chưa kể nhu cầu tăng trưởng của nguyên liệu này được Hiệp hội Nhựa VN (VPA) xác định tăng trung bình 15%/năm. Các doanh nghiệp sản xuất nhựa đang lo ngại khi thuế nhập khẩu nguyên liệu nhựa PP 1% chỉ còn áp dụng trong 3 tháng cuối năm2016, còn sang năm. 2017 mức thuế này sẽ tăng lên 3%.
Với khoảng 3.000 doanh nghiệp nhựa đang hoạt động, thì việc tăng thuế nhập khẩu PP lên mức 3% đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Chưa kể nó còn làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, tăng sức ép buộc phải tăng giá ở thị trường nội địa do phải nhập khẩu có giá cao hơn trước. Theo Bộ Tài chính, việc tăng thuế nhập khẩu nguyên liệu nhựa PP lên 3% từ ngày 1-1-2017 là theo cam kết WTO.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu nguyên liệu nhựa 9 tháng đầu năm
ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2016
|
9T/2015
|
+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
4.472.456.037
|
4.349.895.879
|
+2,82
|
Hàn Quốc
|
859.816.058
|
874.507.739
|
-1,68
|
Ả Rập Xê út
|
704.455.314
|
692.218.513
|
+1,77
|
Đài Loan
|
677.764.394
|
682.271.637
|
-0,66
|
Trung Quốc
|
478.762.428
|
394.722.594
|
+21,29
|
Thái Lan
|
397.732.917
|
390.037.775
|
+1,97
|
Nhật Bản
|
233.217.417
|
230.056.607
|
+1,37
|
Singapore
|
180.887.561
|
214.771.379
|
-15,78
|
Malaysia
|
172.125.498
|
183.492.730
|
-6,19
|
Hoa Kỳ
|
153.180.983
|
162.939.561
|
-5,99
|
Tiểu vương quốc Ả rập TN
|
112.553.732
|
97.119.195
|
+15,89
|
Indonesia
|
69.445.845
|
80.347.640
|
-13,57
|
Ấn Độ
|
63.337.666
|
55.866.182
|
+13,37
|
Đức
|
61.087.849
|
44.657.318
|
+36,79
|
Quata
|
49.947.493
|
38.276.434
|
+30,49
|
Cô Oét
|
37.166.935
|
30.683.563
|
+21,13
|
Philippine
|
21.156.075
|
15.295.988
|
+38,31
|
Tây Ban Nha
|
19.196.094
|
12.681.746
|
+51,37
|
Bỉ
|
17.907.226
|
16.478.476
|
+8,67
|
Canada
|
16.016.807
|
6.262.102
|
+155,77
|
Australia
|
14.230.057
|
15.128.950
|
-5,94
|
Pháp
|
13.019.046
|
8.761.725
|
+48,59
|
Nam Phi
|
12.927.245
|
18.135.693
|
-28,72
|
Hà Lan
|
10.712.807
|
13.573.349
|
-21,07
|
Braxin
|
10.675.743
|
4.853.614
|
+119,95
|
Hồng Kông
|
7.783.305
|
11.254.710
|
-30,84
|
Italia
|
6.859.887
|
7.225.319
|
-5,06
|
Anh
|
5.716.696
|
8.889.104
|
-35,69
|
Nga
|
5.409.775
|
6.309.706
|
-14,26
|
Thuỵ Điển
|
1.806.746
|
2.345.175
|
-22,96
|
Nguồn:Vinanet