Riêng tháng 4/2020 đạt 137,99 triệu USD, giảm 10,9% so với tháng 3/2020 và giảm 7,1% so với tháng 4/2019.
Thủy sản nhập khẩu từ Ấn Độ - thị trường hàng đầu cung cấp thủy sản cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 72,28 triệu USD, chiếm 13,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; riêng tháng 4/2020 nhập khẩu từ thị trường này giảm mạnh 45,4% so với tháng 3/2020 và giảm mạnh 42,9% so với cùng tháng năm 2019, đạt 11,69 triệu USD.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Na Uy trong tháng 4/2020 tăng 37,4% so với tháng 3/2020 và tăng 45,4% so với tháng 4/2019, đạt 19,15 triệu USD; Tuy nhiên, cộng chung cả 4 tháng đầu năm 2020, kim ngạch lại giảm nhẹ 4,5% so với cùng kỳ, đạt 63,68 triệu USD, chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Nhập khẩu thủy sản từ các nước Đông Nam Á trong tháng 4/2020 giảm 27,2% so với tháng 3/2020 và giảm 34,2% so với tháng 4/2019, đạt 11,2 triệu USD; tính chung cả 4 tháng đầu năm tăng nhẹ 3,8% so với cùng kỳ năm trước, đạt 60,97 triệu USD, chiếm 11,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước.
Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 4 tháng đầu năm tăng 17,5%, đạt 50,07 triệu USD, chiếm 9,1% trong tổng kim ngạch; riêng tháng 4/2019 đạt 13,2 triệu USD, giảm 0,6% so với tháng 3/2020 nhưng tăng 49,1% so với tháng 4/2019.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ đa số các thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trong đó nhập khẩu từ Singapore giảm nhiều nhất 77,8%, đạt 0,92 triệu USD; nhập khẩu từ Ireland giảm 66,1%, đạt 0,53 triệu USD; Hàn Quốc giảm 40%, đạt 14,63 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu từ một số thị trường mặc dù kim ngạch không lớn, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng mạnh như:: Myanmar tăng cao nhất 220,7%, đạt 2,75 triệu USD; Malaysia tăng 137,6%, đạt 4,35 triệu USD; Ba Lan tăng 55,4%, đạt 2,75 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/5/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
Tháng 4/2020
|
+- so tháng 3/2020(%)
|
4 tháng đầu năm 2020
|
+/- so cùng kỳ năm trước (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
137.991.966
|
-10,91
|
548.629.854
|
-2,22
|
100
|
Ấn Độ
|
11.686.283
|
-45,38
|
72.283.163
|
11,86
|
13,18
|
Na Uy
|
19.150.771
|
37,4
|
63.681.048
|
-4,53
|
11,61
|
Đông Nam Á
|
11.195.767
|
-27,2
|
60.966.271
|
3,78
|
11,11
|
Nhật Bản
|
13.195.405
|
-0,62
|
50.067.714
|
17,51
|
9,13
|
Đài Loan (TQ)
|
8.309.500
|
-52,6
|
45.681.736
|
27,83
|
8,33
|
Indonesia
|
5.106.870
|
-43,22
|
41.577.403
|
8,11
|
7,58
|
Trung Quốc đại lục
|
7.880.551
|
-40,44
|
37.432.002
|
-23,4
|
6,82
|
Nga
|
14.492.058
|
77,3
|
36.235.163
|
12,29
|
6,6
|
Chile
|
6.420.172
|
-13,58
|
23.819.880
|
-7,65
|
4,34
|
Mỹ
|
6.928.385
|
44,46
|
22.675.481
|
-13,32
|
4,13
|
Hàn Quốc
|
2.303.483
|
-57,82
|
14.634.324
|
-40,1
|
2,67
|
Đan Mạch
|
1.573.688
|
-4,16
|
8.248.523
|
-9,82
|
1,5
|
Thái Lan
|
1.407.836
|
-53,4
|
7.888.955
|
-5,03
|
1,44
|
Canada
|
1.334.697
|
-24,69
|
7.721.172
|
-0,25
|
1,41
|
Anh
|
2.007.201
|
124,43
|
5.352.465
|
-24,17
|
0,98
|
Malaysia
|
1.505.122
|
47,46
|
4.354.654
|
137,63
|
0,79
|
Philippines
|
1.500.340
|
36,05
|
3.479.184
|
-32,63
|
0,63
|
Myanmar
|
1.169.252
|
28,9
|
2.749.568
|
220,73
|
0,5
|
Ba Lan
|
1.025.065
|
26,65
|
2.746.491
|
55,39
|
0,5
|
Singapore
|
506.347
|
52,53
|
916.507
|
-77,8
|
0,17
|
Ireland
|
33.208
|
-85,09
|
525.549
|
-66,07
|
0,1
|
Bangladesh
|
|
-100
|
186.717
|
|
0,03
|
Nguồn:VITIC