Thái Lan hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN, chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối.
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan bao gồm: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; dầu thô; phương tiện vận tải và phụ tùng.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2025 là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 609,7 triệu USD, tăng 110,5%, chiếm 17,8% tỷ trọng. Tiếp đến là mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 422,3 triệu USD, tăng 11,6%, chiếm 12,3% tỷ trọng. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Hàng thủy sản tăng 34,4%; cà phê tăng 91,8%; sắt thép các loại 69,4%; hóa chất tăng 83,8%; hạt tiêu tăng 54,8%; đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 207%.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thái Lan 5 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 12/6/2025 của CHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 5/2025
|
So với tháng 4/2025(%)
|
5 T/2025
|
+/- 5T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK (USD)
|
679.607.031
|
20,35
|
3.409.348.678
|
5,46
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
134.282.455
|
65,67
|
609.734.259
|
110,54
|
17,88
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
83.266.328
|
1,68
|
422.307.114
|
11,61
|
12,39
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
57.314.630
|
38,16
|
311.557.332
|
-24,45
|
9,14
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
52.676.548
|
3,07
|
262.677.520
|
3,14
|
7,7
|
Dầu thô
|
|
-100
|
218.624.490
|
-40,06
|
6,41
|
Cà phê
|
42.575.117
|
76,31
|
129.365.661
|
91,86
|
3,79
|
Hàng dệt, may
|
25.056.718
|
33,69
|
123.963.032
|
5,71
|
3,64
|
Hàng thủy sản
|
23.513.941
|
7,51
|
115.194.226
|
30,72
|
3,38
|
Sắt thép các loại
|
27.743.194
|
42,65
|
111.474.223
|
69,44
|
3,27
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
12.056.417
|
-17,78
|
72.221.830
|
-0,96
|
2,12
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
11.063.483
|
-0,26
|
64.381.278
|
-34,51
|
1,89
|
Hàng rau quả
|
6.829.292
|
-34,26
|
64.209.830
|
-13,85
|
1,88
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
12.704.404
|
16,4
|
63.305.915
|
19,92
|
1,86
|
Hóa chất
|
17.784.769
|
618,36
|
55.536.843
|
83,88
|
1,63
|
Sản phẩm hóa chất
|
11.678.600
|
9,08
|
52.819.043
|
-67,5
|
1,55
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
10.284.948
|
7,96
|
50.411.826
|
2,87
|
1,48
|
Giày dép các loại
|
11.802.658
|
64,47
|
48.572.322
|
10,17
|
1,42
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
6.355.164
|
-17,91
|
35.238.602
|
21,6
|
1,03
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
8.106.491
|
7,72
|
34.965.262
|
12,68
|
1,03
|
Dây điện và dây cáp điện
|
6.895.274
|
10,02
|
32.887.603
|
9,44
|
0,96
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
5.625.854
|
-9,64
|
27.899.429
|
-53,64
|
0,82
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
6.146.250
|
61,5
|
24.808.913
|
33,58
|
0,73
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
4.355.072
|
12,61
|
19.415.046
|
24,23
|
0,57
|
Hạt tiêu
|
4.169.369
|
9,52
|
19.219.799
|
54,84
|
0,56
|
Hạt điều
|
3.732.212
|
37,73
|
19.159.603
|
-0,69
|
0,56
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
3.232.112
|
-20,33
|
16.068.895
|
12,11
|
0,47
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
3.453.271
|
18,8
|
13.671.585
|
26,76
|
0,4
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.414.565
|
-11,34
|
12.758.236
|
3,39
|
0,37
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.885.469
|
-37,68
|
11.668.104
|
207,07
|
0,34
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.829.743
|
4,6
|
9.552.110
|
1,05
|
0,28
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
1.200.497
|
13,87
|
5.029.583
|
16,59
|
0,15
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
847.459
|
17,61
|
3.289.098
|
-89,71
|
0,1
|
Phân bón các loại
|
790.523
|
13,59
|
3.082.971
|
-26,95
|
0,09
|
Than các loại
|
95.174
|
64,51
|
1.872.034
|
26,35
|
0,05
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
463.551
|
-90,77
|
0,01
|
Quặng và khoáng sản khác
|
93.759
|
|
325.726
|
-49,55
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
77.745.270
|
15,74
|
341.615.784
|
15,57
|
10,02
|
Nguồn:Vinanet/VITIC