menu search
Đóng menu
Đóng

Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan 5 tháng đầu năm 2025

16:37 26/06/2025

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2025, Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang Thái Lan đạt kim ngạch 679,6 triệu USD, tăng 20,3% so với tháng trước đó. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025 xuất khẩu đạt 3,4 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước.
 
Thái Lan hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN, chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối.
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan bao gồm: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; dầu thô; phương tiện vận tải và phụ tùng.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2025 là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 609,7 triệu USD, tăng 110,5%, chiếm 17,8% tỷ trọng. Tiếp đến là mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 422,3 triệu USD, tăng 11,6%, chiếm 12,3% tỷ trọng. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Hàng thủy sản tăng 34,4%; cà phê tăng 91,8%; sắt thép các loại 69,4%; hóa chất tăng 83,8%; hạt tiêu tăng 54,8%; đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 207%.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thái Lan 5 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 12/6/2025 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 5/2025

So với tháng 4/2025(%)

5 T/2025

+/- 5T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

679.607.031

20,35

3.409.348.678

5,46

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

134.282.455

65,67

609.734.259

110,54

17,88

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

83.266.328

1,68

422.307.114

11,61

12,39

Điện thoại các loại và linh kiện

57.314.630

38,16

311.557.332

-24,45

9,14

Phương tiện vận tải và phụ tùng

52.676.548

3,07

262.677.520

3,14

7,7

Dầu thô

 

-100

218.624.490

-40,06

6,41

Cà phê

42.575.117

76,31

129.365.661

91,86

3,79

Hàng dệt, may

25.056.718

33,69

123.963.032

5,71

3,64

Hàng thủy sản

23.513.941

7,51

115.194.226

30,72

3,38

Sắt thép các loại

27.743.194

42,65

111.474.223

69,44

3,27

Kim loại thường khác và sản phẩm

12.056.417

-17,78

72.221.830

-0,96

2,12

Sản phẩm từ chất dẻo

11.063.483

-0,26

64.381.278

-34,51

1,89

Hàng rau quả

6.829.292

-34,26

64.209.830

-13,85

1,88

Giấy và các sản phẩm từ giấy

12.704.404

16,4

63.305.915

19,92

1,86

Hóa chất

17.784.769

618,36

55.536.843

83,88

1,63

Sản phẩm hóa chất

11.678.600

9,08

52.819.043

-67,5

1,55

Sản phẩm từ sắt thép

10.284.948

7,96

50.411.826

2,87

1,48

Giày dép các loại

11.802.658

64,47

48.572.322

10,17

1,42

Xơ, sợi dệt các loại

6.355.164

-17,91

35.238.602

21,6

1,03

Gỗ và sản phẩm gỗ

8.106.491

7,72

34.965.262

12,68

1,03

Dây điện và dây cáp điện

6.895.274

10,02

32.887.603

9,44

0,96

Chất dẻo nguyên liệu

5.625.854

-9,64

27.899.429

-53,64

0,82

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

6.146.250

61,5

24.808.913

33,58

0,73

Vải mành, vải kỹ thuật khác

4.355.072

12,61

19.415.046

24,23

0,57

Hạt tiêu

4.169.369

9,52

19.219.799

54,84

0,56

Hạt điều

3.732.212

37,73

19.159.603

-0,69

0,56

Sản phẩm gốm, sứ

3.232.112

-20,33

16.068.895

12,11

0,47

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

3.453.271

18,8

13.671.585

26,76

0,4

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.414.565

-11,34

12.758.236

3,39

0,37

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.885.469

-37,68

11.668.104

207,07

0,34

Sản phẩm từ cao su

1.829.743

4,6

9.552.110

1,05

0,28

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.200.497

13,87

5.029.583

16,59

0,15

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

847.459

17,61

3.289.098

-89,71

0,1

Phân bón các loại

790.523

13,59

3.082.971

-26,95

0,09

Than các loại

95.174

64,51

1.872.034

26,35

0,05

Xăng dầu các loại

 

 

463.551

-90,77

0,01

Quặng và khoáng sản khác

93.759

 

325.726

-49,55

0,01

Hàng hóa khác

77.745.270

15,74

341.615.784

15,57

10,02

 

Nguồn:Vinanet/VITIC