Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2023 cả nước xuất khẩu 534.607 tấn gạo, tương đương 286,17 triệu USD, giá trung bình 535,3 USD/tấn, tăng 48,8% về lượng và tăng 53,4% về kim ngạch, và tăng 3,1% về giá so với tháng 1/2023; so với tháng 2/2022 cũng tăng 14% về lượng, tăng 28% kim ngạch và tăng 14,4% về giá.
Theo nhận định của Bộ Công Thương, Trung Quốc mở cửa thị trường trở lại là tín hiệu tích cực cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong năm 2023. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu gạo vẫn còn những khó khăn tiềm ẩn liên quan đến giá cước vận tải biển cao, giá cả đầu vào sản xuất lúa gạo cao cũng như tình hình xung đột ở một số khu vực trên thế giới tác động đến giá các mặt hàng lương thực khác.
Trong tháng 2/2023 xuất khẩu gạo sang thị trường chủ đạo Philippines tăng mạnh trên 111,4% về lượng và tăng 117,7% kim ngạch so với tháng 1/2023, đạt 273.331 tấn, tương đương 140,49 triệu USD; và cũng giảm 10,4% về lượng, tăng 0,25% kim ngạch, tăng 11,9% về giá so với tháng 2/2022. Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tháng 2/2023 cũng tăng rất mạnh 121,8% về lượng và tăng 117% kim ngạch so với tháng 1/2023, đạt 105.196 tấn, tương đương 61,61 triệu USD; so với tháng 2/2022 cũng tăng 134,4% về lượng, tăng 182,2% kim ngạch.
Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2023 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt trên 893.256 tấn, tương đương gần 472,43 triệu USD, giảm 8,3% về khối lượng, nhưng tăng nhẹ 0,7% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2022, giá trung bình đạt 528,9 USD/tấn, tăng 9,8%.
Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 45% trong tổng lượng và chiếm 43,3% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt 401.975 tấn, tương đương 204,69 triệu USD, giá trung bình 509,2 USD/tấn, giảm 25,5% về lượng, giảm 18,2% về kim ngạch nhưng tăng 9,7% về giá so với 2 tháng đầu năm 2022.
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 17% trong tổng lượng và chiếm 19% trong tổng kim ngạch, đạt 152.640 tấn, tương đương 90,01 triệu USD, giá trung bình 589,7 USD/tấn, tăng mạnh 86,4% về lượng và tăng 120,5% kim ngạch; giá tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Thị trường Indonesia đứng thứ 3 đạt 143.786 tấn, tương đương 67,31triệu USD, giá 468 USD/tấn, tăng mạnh 33.732% về lượng và tăng 30.355% kim ngạch nhưng giảm 10% về giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 16% trong tổng lượng và chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu sang các thị trường FTA RCEP đạt 737.657 tấn, tương đương 384,44 triệu USD, tăng 6,9% về lượng, tăng 18% kim ngạch. Xuất khẩu sang các thị trường FTA CPTTP đạt 41.596 tấn, tương đương 23,5 triệu USD, giảm 39,6% về lượng và giả 31,9% kim ngạch.
Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2023
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/3/2023 của TCHQ)
Nguồn:Vinanet/VITIC