menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Anh 7 tháng đầu 2025 đạt hơn 4,6 tỷ USD

09:25 15/08/2025

Theo số liệu thống kê của Cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Anh trong 7 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 4,6 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước.
 
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2025 là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 820,1 triệu USD, tăng 2,3%, chiếm 17,5% tỷ trọng; tiếp đến là mặt hàng giày dép các loại đạt 640,7 triệu USD, tăng 12%, chiếm 13,6% tỷ trọng; tiếp đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 611,2 triệu USD, chiếm 13% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 7 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 93,2%; hạt tiêu tăng 116,2%; hàng rau quả tăng 55,2%.
Hiệp định UKVFTA đã trở thành cầu nối đưa hàng hoá thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Anh, giúp gia tăng kim ngạch thương mại song phương. Đặc biệt, theo ghi nhận, sự hiện diện các thương hiệu hàng hoá Việt Nam khác nhau theo nhóm mặt hàng, đạt từ 12% - 19%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, da giày, các loại cơ khí, thuỷ sản, trong đó hưởng lợi nhiều là dệt may, da giày, nông thuỷ sản.
Với lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định UKVFTA, hàng hóa Việt Nam đang dần có ưu thế nổi trội so với sản phẩm cùng lại từ các quốc gia khác chưa có FTA với Anh.
Doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Vương quốc Anh cần phải tra cứu kỹ lưỡng thông tin về thị trường, doanh nghiệp, đối tác, tránh trường hợp bị lừa đảo, gian lận. Mặt khác, doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm…; xác định rõ phân khúc thị trường; nghiên cứu chuyên sâu về thị hiếu, xu hướng thị trường.
Số liệu xuất khẩu sang Anh 7 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/8/2025 của CHQ)

Mặt hàng

Tháng 7/2025

So với tháng 6/2025(%)

7 T/2025

+/- 7T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

804.982.025

23,86

4.680.052.846

8,5

100

Điện thoại các loại và linh kiện

165.617.718

48,28

820.195.295

2,33

17,53

Giày dép các loại

99.486.589

0,54

640.799.811

12,09

13,69

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

105.728.116

50,57

611.238.382

-14,76

13,06

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

95.007.451

50,72

543.830.020

30,07

11,62

Hàng dệt, may

89.130.454

0,55

525.496.894

21,92

11,23

Hàng thủy sản

33.243.476

1

186.165.156

7,92

3,98

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

43.164.552

116,87

149.837.629

43,06

3,2

Cà phê

18.197.534

-1,97

146.622.277

93,21

3,13

Gỗ và sản phẩm gỗ

19.369.768

1,93

139.010.711

11,35

2,97

Sắt thép các loại

4.113.692

-61,39

91.711.159

-30,58

1,96

Phương tiện vận tải và phụ tùng

12.707.150

5,54

86.234.526

-24,5

1,84

Sản phẩm từ chất dẻo

12.649.176

20,7

78.929.910

-7,38

1,69

Hạt điều

13.625.943

12,67

74.733.844

25,01

1,6

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

11.454.834

15,36

70.769.641

3,63

1,51

Kim loại thường khác và sản phẩm

8.156.621

46,84

47.048.250

11,85

1,01

Hạt tiêu

6.998.414

17,3

36.210.456

116,21

0,77

Hàng rau quả

6.159.063

31,64

32.726.248

55,29

0,7

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.092.831

-34,98

26.949.302

1,96

0,58

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.741.302

94,55

25.919.099

-11,6

0,55

Sản phẩm gốm, sứ

1.795.243

-17,7

19.515.716

9,85

0,42

Sản phẩm từ sắt thép

2.434.265

-1,34

17.461.397

6,54

0,37

Dây điện và dây cáp điện

1.903.774

16,07

13.374.879

25,98

0,29

Sản phẩm từ cao su

1.932.532

-4,36

12.700.612

-26,9

0,27

Xơ, sợi dệt các loại

1.432.308

21,96

11.975.913

-8,33

0,26

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.640.611

36,44

8.561.606

-15,69

0,18

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.523.956

52,37

7.137.760

26,31

0,15

Cao su

197.162

-58,74

2.335.876

-8,35

0,05

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

227.498

-15,89

1.897.752

-8,44

0,04

Hàng hóa khác

38.249.991

4,83

250.662.728

22,12

5,36

 

Nguồn:Vinanet/VITIC