Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,34 tỷ USD, giảm nhẹ 0,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ, Nhật Hà Lan là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam, đạt trên 100 triệu/mỗi thị trường. Trong đó, xuất sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhất 489,98 triệu USD, chiếm 36,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của cả nước, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất sang Nhật Bản đạt 152,77 triệu USD, chiếm 11,4%, tăng 4,3%. Hà Lan đạt 137,27 triệu USD, chiếm 10,2%, tăng 12,8%.
Nhìn chung, xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của Việt Nam sang phần lớn các thị trường trong 5 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Séc tăng 202,2%, đạt 2,55 triệu USD; Ba Lan tăng 57,7%, đạt 4,84 triệu USD; Brazil tăng 26%, đạt 4,33 triệu USD; Hàn Quốc tăng 14,2%, đạt 60,32 triệu USD.
Tuy nhiên vẫn có một số thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó giảm mạnh ở Đan Mạch, Malaysia và Singapore với mức giảm tương ứng 28,7%, 28,4% và 20,9%.
Xuất khẩu túi xách, ví, va li 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
296.371.821
|
4,04
|
1.343.111.030
|
-0,52
|
Mỹ
|
113.624.416
|
1,13
|
489.976.811
|
-11,78
|
Nhật Bản
|
28.477.935
|
-1,48
|
152.767.211
|
4,26
|
Hà Lan
|
28.752.403
|
0,03
|
137.269.698
|
12,83
|
Đức
|
15.564.134
|
4,13
|
72.156.306
|
1,2
|
Trung Quốc
|
17.440.601
|
15,38
|
65.421.106
|
13,59
|
Hàn Quốc
|
10.009.217
|
14,45
|
60.320.227
|
14,18
|
Pháp
|
13.222.069
|
37,17
|
46.474.837
|
13,76
|
Bỉ
|
11.159.781
|
50,91
|
44.005.739
|
3,01
|
Anh
|
7.738.106
|
4,77
|
32.646.431
|
9,75
|
Canada
|
7.790.960
|
31,56
|
26.548.060
|
2,82
|
Hồng Kông
|
4.820.570
|
6,87
|
26.163.009
|
-15,46
|
Italia
|
3.931.401
|
-3,84
|
21.026.816
|
5,78
|
Australia
|
4.929.208
|
11,74
|
19.931.215
|
8,85
|
U.A.E
|
3.161.067
|
-25,89
|
12.884.787
|
-7,07
|
Tây Ban Nha
|
2.264.798
|
46,05
|
9.657.893
|
11,78
|
Nga
|
942.420
|
-53,97
|
8.854.063
|
11,27
|
Thụy Điển
|
1.901.196
|
74,64
|
7.163.870
|
-4,22
|
Singapore
|
1.234.085
|
-21,66
|
7.008.559
|
-20,87
|
Đài Loan
|
1.592.225
|
69,04
|
6.220.182
|
-9,02
|
Thái Lan
|
1.159.538
|
-20,44
|
5.744.349
|
-8,95
|
Mexico
|
1.599.492
|
-7,95
|
5.519.991
|
0,27
|
Ba Lan
|
886.344
|
-16,33
|
4.837.195
|
57,66
|
Brazil
|
848.873
|
-13,35
|
4.329.645
|
26,05
|
Malaysia
|
615.796
|
-30,14
|
3.695.998
|
-28,42
|
Đan Mạch
|
513.483
|
-1,89
|
3.180.669
|
-28,67
|
Séc
|
792.325
|
56,21
|
2.548.680
|
202,22
|
Thụy Sỹ
|
471.795
|
11,73
|
2.293.657
|
-5,45
|
Na Uy
|
153.456
|
-79,08
|
2.118.835
|
-0,5
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet