Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng thủy sản các loại về Việt Nam sau khi giảm mạnh 34,5% trong tháng 1/2020 thì sang tháng 2/2020 tăng trở lại, tăng 14,9% so với tháng 1/2020 và cũng tăng 25,9% so với tháng 2/2019 đạt 135,33 triệu USD.
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 253,89 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Ấn Độ vươn lên là thị trường hàng đầu cung cấp thủy sản cho Việt Nam, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước, đạt 39,64 triệu USD, tăng 38,3% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó riêng tháng 2/2020 đạt 18,9 triệu USD, giảm 7,9% so với tháng 1/2020 nhưng tăng mạnh 73,6% so với tháng 2/2019.
Na Uy xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch, đạt 30,46 triệu USD, chiếm 12% trong tổng kim ngạch, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó riêng tháng 2/2020 đạt 15,54 triệu USD, tăng 5,6% so với tháng 1/2020 và tăng 10,8% so với tháng 2/2019.
Nhập khẩu từ thị trường Indonesia tháng 2/2020 tăng 12,4% so với tháng 1/2020 và tăng mạnh 118,9% so với tháng 2/2019, đạt 14,11 triệu USD, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 2 tháng đầu năm lên gần 27,14 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10,7%, tăng 33,1% so với cùng kỳ năm trước.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản tháng 2/2020 cũng tăng mạnh 41,9% so với tháng 1/2020 và tăng 13,1% so với tháng 2/2019, đạt 13,75 triệu USD, tính chung cả 2 tháng đầu năm đạt 23,48 triệu USD, chiếm 9,3%, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 2 tháng đầu năm nay, Việt Nam tăng nhập khẩu thủy sản từ các thị trường như: Malaysia tăng 144,1%, đạt 1,83 triệu USD; Ba Lan tăng 38,7%, đạt 0,91 triệu USD; Canada tăng 37,3%, đạt 4,9 triệu USD; Myanmar tăng 33,4%, đạt 0,69 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu giảm mạnh từ một số thị trường sau: Singapore giảm 94,5%, đạt 0,08 triệu USD; Hàn Quốc giảm 52,5%, đạt 6,88 triệu USD; Anh giảm 43,4%, đạt 2,45 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2020
(Theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 2/2020
|
So với T1/2020(%)
|
2 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019(%)
|
Tỷ trọng(%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
135.325.654
|
14,89
|
253.891.454
|
-3,88
|
100
|
Ấn Độ
|
18.904.233
|
-7,87
|
39.635.060
|
38,34
|
15,61
|
Na Uy
|
15.535.973
|
5,62
|
30.464.138
|
-10,14
|
12
|
Indonesia
|
14.106.087
|
12,42
|
27.136.405
|
33,1
|
10,69
|
Nhật Bản
|
13.748.359
|
41,9
|
23.477.669
|
8,45
|
9,25
|
Đài Loan (TQ)
|
11.712.128
|
42,94
|
19.842.039
|
29,63
|
7,82
|
Trung Quốc đại lục
|
5.729.387
|
-46,71
|
16.342.057
|
-21,93
|
6,44
|
Nga
|
9.426.840
|
144,44
|
13.283.389
|
-21,14
|
5,23
|
Mỹ
|
4.727.275
|
-24,44
|
10.950.685
|
3,32
|
4,31
|
EU
|
4.153.065
|
-3,39
|
8.451.987
|
-5,31
|
3,33
|
Chile
|
5.525.831
|
90,45
|
8.427.247
|
-17
|
3,32
|
Hàn Quốc
|
3.838.027
|
26,11
|
6.881.510
|
-52,54
|
2,71
|
Canada
|
2.979.666
|
55,14
|
4.900.270
|
37,27
|
1,93
|
Đan Mạch
|
2.149.173
|
-19,65
|
4.823.958
|
22,3
|
1,9
|
Thái Lan
|
1.829.916
|
12,26
|
3.460.068
|
-14,35
|
1,36
|
Anh
|
1.542.555
|
70,68
|
2.446.335
|
-43,42
|
0,96
|
Malaysia
|
1.314.848
|
156,2
|
1.828.829
|
144,08
|
0,72
|
Ba Lan
|
387.118
|
-26,26
|
912.079
|
38,66
|
0,36
|
Philippines
|
610.341
|
199,28
|
876.026
|
-28,21
|
0,35
|
Myanmar
|
189.774
|
-61,7
|
685.330
|
33,43
|
0,27
|
Ireland
|
74.219
|
-62,02
|
269.615
|
|
0,11
|
Singapore
|
34.954
|
-20,07
|
78.685
|
-94,47
|
0,03
|
Nguồn:VITIC