Riêng tháng 7/2020 nhập khẩu 1,11 triệu tấn xăng dầu, tương đương 431,63 triệu USD, giá trung bình 387,3 USD/tấn, giảm 1,2% về lượng, nhưng tăng 13% về giá và tăng 9,1% về kim ngạch so với tháng 6/2020.
Trong tháng 7/2020 đáng chú ý là nhập khẩu xăng dầu từ Hàn Quốc tăng mạnh 31% về lượng và tăng 36,9% về kim ngạch so với tháng 6/2020, đạt 407.966 tấn, trị giá 158 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu từ Trung Quốc giảm mạnh 76,6% về lượng và giảm 72,7% về kim ngach, đạt 12.136 tấn, trị giá 4,54 triệu USD; nhập khẩu từ Thái Lan cũng giảm mạnh 49,6% về lượng và giảm 43,9% về kim ngach, đạt 77.020 tấn, trị giá 30,11 triệu USD.
Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2020, Hàn Quốc đứng đầu về thị trường cung cấp xăng dầu cho Việt Nam, chiếm 28,1% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước và chiếm 29% trong tổng kim ngạch, đạt 1,52 triệu tấn, tương đương 623,25 triệu USD, giá trung bình 411,2 USD/tấn, tăng 14,9% về lượng, nhưng giảm 29% kim ngạch và giảm 38,3% giá so với 7 tháng đầu năm 2019.
Nhập khẩu từ Malaysia đứng thứ 2 thị trường, với 1,57 triệu tấn, tương đương 567,45 triệu USD, giá trung bình 361,5 USD/tấn, giảm 0,9% về lượng, giảm trên 39% cả về kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 29,1% trong tổng lượng và chiếm 26,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước.
Singapore đứng thứ 3 với 1,03 triệu tấn, trị giá 400,03 triệu USD, giá trung bình 388,3 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm tương ứng 23,2%, 48,3% và 32,7%, chiếm 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Thị trường đáng chú ý nhất về mức tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm là thị trường Nga, mực dù chỉ đạt 40.887 tấn, tương đương 35,79 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng 240,5% về lượng và tăng 391% về kim ngạch. Ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản sụt giảm rất mạnh, giảm 93,6% về lượng và giảm 97% về kim ngạch đạt 931 tấn, tương đương 0,26 triệu USD.
Nhập khẩu xăng dầu 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
7 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
5.389.707
|
2.146.858.363
|
-3,51
|
-37,58
|
100
|
100
|
Hàn Quốc
|
1.515.692
|
623.254.066
|
14,94
|
-29,03
|
28,12
|
29,03
|
Malaysia
|
1.569.587
|
567.447.295
|
-0,94
|
-39,83
|
29,12
|
26,43
|
Singapore
|
1.030.133
|
400.033.826
|
-23,2
|
-48,32
|
19,11
|
18,63
|
Thái Lan
|
643.684
|
245.950.841
|
63,08
|
-0,13
|
11,94
|
11,46
|
Trung Quốc
|
504.744
|
234.374.053
|
-39,78
|
-55,87
|
9,36
|
10,92
|
Nga
|
40.887
|
35.788.273
|
240,53
|
390,89
|
0,76
|
1,67
|
Nhật Bản
|
931
|
255.313
|
-93,58
|
-96,99
|
0,02
|
0,01
|
Nguồn:VITIC