Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2020 lượng xuất khẩu hạt điều của cả nước giảm 3,7% so với tháng 4/2020 và giảm 9,7% về kim ngạch, đạt 42.821 tấn, thu về 263,14 triệu USD. Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 5/2020 giảm 6,1% so với tháng 4/2020 và giảm 16,2% so với tháng 5/2019, đạt 6.145 USD/tấn.
Tính trung bình trong cả 5 tháng đầu năm 2020, cả nước xuất khẩu 182.799 tấn hạt điều, thu về gần 1,23 tỷ USD, giá trung bình 6.721,2 USD/tấn, tăng 17,1% về lượng tăng 1,4% về kim ngạch nhưng giảm 13,4% về giá so với 5 tháng đầu năm 2019.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm gần 37% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 67.085 tấn, tương đương 450,93 triệu USD, giá 6.721,8 USD/tấn, tăng 32,7% về lượng, tăng 15,2% về kim ngạch nhưng giảm 13,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
EU đứng thứ 2 thị trường, chiếm trên 25% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 46.375 tấn, tương đương 310,95 triệu USD, giá 6.705 USD/tấn, tăng 23,6% về lượng, tăng 5,5% về kim ngạch nhưng giảm 14,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 5 tháng đầu năm, lượng nhân điều xuất khẩu vẫn đạt mức tăng trưởng tương đối tốt, cho thấy, bất chấp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, tiêu thụ nhân điều vẫn tăng trên toàn cầu. Theo đánh giá của một số nhà nhập khẩu châu Âu, Mỹ, do Covid-19, tiêu thụ nhân điều chế biến sâu ở những khu vực này bị giảm ở mảng khách sạn, nhà hàng nhưng lại tăng ở các siêu thị. Về tổng thể chung, tiêu thụ nhân điều vẫn tăng.
Nhân điều chế biến sâu đã có nhiều lúc hết hàng trong các siêu thị ở châu Âu và Mỹ. Đây là một trong những nguyên nhân khiến lượng nhân điều nhập khẩu vào châu Âu và Mỹ tăng mạnh trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4/2020.
Xuất khẩu hạt điều 5 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
5 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
182.799
|
1.228.634.125
|
17,05
|
1,39
|
100
|
100
|
Mỹ
|
67.085
|
450.930.802
|
32,69
|
15,18
|
36,7
|
36,7
|
EU
|
46.375
|
310.945.206
|
23,58
|
5,53
|
25,37
|
25,31
|
Hà Lan
|
22.665
|
155.383.766
|
60,86
|
34,91
|
12,4
|
12,65
|
Trung Quốc
|
17.535
|
117.875.826
|
-19,06
|
-30,94
|
9,59
|
9,59
|
Đức
|
7.874
|
53.513.178
|
20,64
|
1,55
|
4,31
|
4,36
|
Canada
|
4.972
|
36.801.232
|
17,46
|
2,56
|
2,72
|
3
|
Australia
|
5.532
|
36.481.061
|
-5,39
|
-19,75
|
3,03
|
2,97
|
Anh
|
5.841
|
35.390.064
|
-8,03
|
-22,61
|
3,2
|
2,88
|
Thái Lan
|
3.409
|
23.303.669
|
-19,03
|
-25,17
|
1,86
|
1,9
|
Pháp
|
2.403
|
18.847.264
|
15,42
|
-2,92
|
1,31
|
1,53
|
Italia
|
3.536
|
18.712.682
|
-2,86
|
-14,55
|
1,93
|
1,52
|
Israel
|
2.486
|
17.420.765
|
-10,7
|
-22,3
|
1,36
|
1,42
|
Nhật Bản
|
2.508
|
17.414.498
|
71,78
|
54,71
|
1,37
|
1,42
|
Saudi Arabia
|
2.182
|
14.405.533
|
87,14
|
74,54
|
1,19
|
1,17
|
Nga
|
2.274
|
14.360.270
|
-30,73
|
-42,93
|
1,24
|
1,17
|
Tây Ban Nha
|
1.817
|
12.763.921
|
-23,04
|
-30,9
|
0,99
|
1,04
|
Bỉ
|
1.473
|
11.029.543
|
-28,08
|
-38,91
|
0,81
|
0,9
|
Ai Cập
|
1.300
|
10.286.465
|
20,71
|
19,26
|
0,71
|
0,84
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
1.319
|
10.007.744
|
50,74
|
37,28
|
0,72
|
0,81
|
Ấn Độ
|
1.879
|
9.791.530
|
19,38
|
16,54
|
1,03
|
0,8
|
Iraq
|
1.043
|
8.054.992
|
87,59
|
73,68
|
0,57
|
0,66
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
814
|
7.468.625
|
-12,94
|
-22,53
|
0,45
|
0,61
|
New Zealand
|
1.187
|
7.421.829
|
10,62
|
-5,73
|
0,65
|
0,6
|
U.A.E
|
1.043
|
5.346.165
|
18,12
|
-10,42
|
0,57
|
0,44
|
Hy Lạp
|
766
|
5.304.788
|
78,97
|
64,86
|
0,42
|
0,43
|
Ukraine
|
592
|
4.049.558
|
35,78
|
20,54
|
0,32
|
0,33
|
Na Uy
|
463
|
3.289.711
|
27,9
|
17,52
|
0,25
|
0,27
|
Philippines
|
494
|
2.490.764
|
-10,51
|
-36,19
|
0,27
|
0,2
|
Nam Phi
|
294
|
1.758.821
|
3,16
|
-10,5
|
0,16
|
0,14
|
Singapore
|
215
|
1.402.642
|
-1,38
|
-17,77
|
0,12
|
0,11
|
Kuwait
|
81
|
683.215
|
-19
|
-23,53
|
0,04
|
0,06
|
Pakistan
|
59
|
197.842
|
103,45
|
-19,16
|
0,03
|
0,02
|
Nguồn:VITIC