Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, năm 2018 xuất khẩu hạt điều của cả nước đạt 339,7 nghìn tấn, trị giá 3,09 tỷ USD, tăng 5,3% về lượng nhưng kim ngạch giảm 3,6% so với năm 2017. Giá xuất bình quân 9.012,9 USD/tấn, giảm 9,5%.
Riêng tháng 12/2018 lượng điều xuất khẩu đạt 35,1 nghìn tấn, trị giá 278,8 triệu USD, tăng 4,7% về lượng và giảm 1,8% về trị giá so với tháng 11/2018.
Năm 2018, ba thị trường chính nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam đó là Mỹ, Trung Quốc và Hà Lan, trong đó Mỹ và Trung Quốc đều có lượng xuất tăng trưởng, nhưng kim ngạch từ ba thị trường này đều sụt giảm. Cụ thể, Mỹ có lượng tăng nhiều nhất 9,76% và Trung Quốc 7,96%, riêng Hà Lan giảm 16,42% và kim ngạch giảm mạnh 23,68%.
Đứng thứ 4 trên bảng xếp hạng là thị trường Anh, với lượng xuất khẩu chiếm 4% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 14.847 tấn, tương đương 128,78 triệu USD, giảm 5,08% về lượng và giảm 13,84% về kim ngạch so với năm 2017. Giá xuất bình quân cũng giảm 9,23% tương ứng 8674,03 USD/tấn.
Ngoài ra, hạt điều của Việt Nam được xuất khẩu sang các thị trường như Pháp, Ấn Độ, Singapore, Nhật Bản….
Nhìn chung, năm 2018 lượng điều xuất khẩu sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 66,67% nhưng kim ngạch thì phần lớn đều sụt giảm. Trong số đó xuất sang thị trường Ukraina tăng nhiều nhất gấp 2,1 lần (tức tăng 109,56%) tuy chỉ đạt 767 tấn, trị giá 6,59 triệu USD, tăng 91,13% so với năm 2017 – đây cũng là thị trường có tốc độ tăng mạnh về kim ngạch. Riêng tháng 12/2018 Việt Nam đã xuất sang Ukraina 81 nghìn tấn, trị giá 633,1 nghìn USD, giảm 37,69% về lượng và 38,36% về trị giá so với tháng 11/2018, nhưng nếu so với tháng 12/2017 thì tăng đột biến gấp 4,1 lần về lượng (tức tăng 406,25%) và gấp 5,7 lần về trị giá (tức tăng 473,77%), giá xuất bình quân tăng 13,34%.
Chiều ngược lại, lượng điều xuất khẩu sang thị trường Pakistan lại giảm mạnh 85,38% tương ứng với 56 tấn và trị giá 481,5 nghìn USD, giảm 88% so với năm 2017.
Việc giá điều xuất khẩu sụt giảm đã ảnh hưởng đến thị trường điều thô trong nước. Theo Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), hoạt động mua điều thô trong nước cũng trầm lắng do giá điều nhân sụt giảm khiến các nhà máy không còn động lực mua nguyên liệu đầu vào sản xuất, trừ một số nhà máy thiếu nguyên liệu và có nhu cầu, do đã ký được hợp đồng xuất khẩu nhân lúc giá nhân điều lên cao vào tháng 11/2018 (với giá chào bán ở mức 1.400 - 1.500 USD/tấn).
Chỉ còn hơn nửa tháng nữa là gần như 100% nhà máy sẽ vào dịp nghỉ Tết Nguyên đán. Và thực tế hiện nay nhiều lò tách vỏ điều thô đã nghỉ sản xuất, nhu cầu nguyên liệu không còn cao nên khó có biến động đột phá đi lên của giá điều thô trong nước từ nay cho đến sau Tết Âm lịch, cũng như thời gian tiếp theo của vụ thu hoạch 2019 tại Việt Nam, Campuchia.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, Mỹ và các nước châu Âu đang nghỉ Noel và Tết Dương lịch nên giao dịch diễn ra chậm hơn. Các hợp đồng giao ngay và hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2019 đã được thực hiện ở khâu sản xuất, do đó, nhu cầu điều dự kiến sẽ yếu trong thời gian tới.
Dự báo, giá điều nhân sẽ tiếp tục trầm lắng cho đến tháng 3 - 4/2019 khi các nhà rang chiên bắt đầu hợp đồng mua hàng cho năm 2019.
Thị trường xuất khẩu hạt điều năm 2018
Thị trường
|
Năm 2018
|
+/- so với năm 2017 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Mỹ
|
132.550
|
1.210.661.214
|
9,76
|
-0,72
|
Trung Quốc
|
51.889
|
452.085.065
|
7,96
|
-3,68
|
Hà Lan
|
44.103
|
413.524.509
|
-16,42
|
-23,68
|
Anh
|
14.847
|
128.783.311
|
-5,08
|
-13,84
|
Australia
|
12.602
|
110.846.205
|
-5,82
|
-16,81
|
Đức
|
11.586
|
108.521.145
|
9,67
|
-0,46
|
Canada
|
11.055
|
107.919.892
|
8,52
|
2,38
|
Thái Lan
|
8.349
|
74.457.371
|
-0,68
|
-12,32
|
Italy
|
7.369
|
52.079.075
|
34,62
|
27,51
|
Nga
|
6.749
|
59.309.391
|
20,82
|
7,4
|
Israel
|
5.809
|
54.594.251
|
34,03
|
17
|
Ấn Độ
|
4.772
|
34.870.903
|
-14,11
|
-24,19
|
Pháp
|
4.313
|
44.364.158
|
16,73
|
8,81
|
Tây Ban Nha
|
3.780
|
34.649.176
|
35,92
|
17,82
|
Nhật Bản
|
3.455
|
31.547.452
|
18
|
11,45
|
UAE
|
3.137
|
23.684.126
|
-11,11
|
-18,5
|
Bỉ
|
3.021
|
29.548.545
|
13,49
|
3,86
|
New Zealand
|
2.843
|
25.011.139
|
-4,21
|
-12,83
|
Đài Loan (TQ)
|
2.441
|
23.161.999
|
14,17
|
1,85
|
Hong Kong (TQ)
|
2.166
|
24.161.936
|
21,34
|
16,44
|
Philippines
|
1.503
|
12.801.511
|
27,91
|
32,97
|
Na Uy
|
1.181
|
10.944.454
|
12,69
|
1,03
|
Nam Phi
|
883
|
8.303.068
|
6,77
|
3,37
|
Hy Lạp
|
811
|
7.188.613
|
79,03
|
52,54
|
Ukraine
|
767
|
6.595.210
|
109,56
|
91,13
|
Singapore
|
706
|
6.650.119
|
-15,45
|
-20,88
|
Pakistan
|
56
|
481.567
|
-85,38
|
-88
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet