menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hạt điều sang các thị trường giá bình quân hầu hết đều suy giảm

10:47 27/09/2019

Vinanet -Theo Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt điều đạt 285,95 nghìn tấn, trị giá 2,1 tỷ USD, tăng 18,3% về lượng, nhưng giảm 7,6% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2018.
Riêng tháng 8/2019, xuất khẩu hạt điều tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 3,8% và 3,4% đạt tương ứng 46 nghìn tấn, trị giá 312,64 triệu USD – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
Tuy đứng thứ 3 về sản lượng điều thô, nhưng Việt Nam đang dẫn đầu thế giới về xuất khẩu điều nhân trong 10 năm liên tiếp.
Hạt điều của Việt Nam được xuất khẩu tới 27 quốc gia và vùng lãnh thổ, theo đó bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Hà Lan, Đức, Anh là những thị trường chủ lực. Lượng điều xuất khẩu từ các quốc gia này chiếm 64,9% tổng lượng điều xuất khẩu, trong đó xuất sang Mỹ nhiều nhất 95,04 nghìn tấn đạt 685,26 triệu USD, tăng 1,57% về lượng nhưng giảm 22,41% trị giá, giá xuất bình quân 7209,8 USD/tấn, giảm 23,61% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 8/2019, Việt Nam cũng đã xuất sang Mỹ 15,3 nghìn tấn, trị giá 99,3 triệu USD, giảm 4,72% về lượng và giảm 6,25% trị giá, giá bình quân 6474,78 USD/tấn, giảm 1,61% so với tháng 7/2019, so sánh với tháng 8/2018 thì tăng 13,8% về lượng nhưng giảm 14,53% trị giá, giá bình quân giảm 24,89%.
Đứng thứ hai sau thị trường Mỹ là Trung Quốc lục địa với lượng xuất 42,19 nghìn tấn, trị giá 327,13 triệu USD, tăng 60,14% về lượng và tăng 34,93% trị giá so với cùng kỳ năm 2018, mặc dù giá xuất bình quân giảm 15,74% chỉ với 7752,13 USD/tấn. Riêng tháng 8/2019 cũng đã xuất sang thị trường Trung Quốc 7,7 nghìn tấn, trị giá 59,54 triệu USD, giá bình quân 7636,33 USD/tấn, tăng 21,64% về lượng, 24,55% trị giá và giá bình quân tăng 2,4% so với tháng 7/2019, nếu so sánh với tháng 8/2018 thì cũng đều tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 68,33%l 59,4% nhưng giá bình quân giảm 5,3%.
Kế đến là các thị trường Hà Lan, Đức, Anh đạt lần lượt 26,31 nghìn tấn; 11,35 nghìn tấn và 10,9 nghìn tấn, trị giá tương ứng 201,47 triệu USD; 87,28 triệu USD và 75,90 triệu USD.
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt điều sang các thị trường lượng tăng nhưng kim ngạch hầu hết suy giảm. Theo đó, xuất khẩu sang thị trường Pakistan tăng mạnh vượt trội, gấp 2,1 lần về lượng (tức tăng 107,14%) và tăng 86,32% trị giá, tuy chỉ đạt 29 tấn, trị giá 244,7 nghìn USD, giá bình quân 8439,14 USD/tấn, giảm 10,05% so với cùng kỳ năm 2018. Cùng với đó xuất sang các thị trường Hy Lạp và Ukraine cũng tăng mạnh, tăng lần lượt 61,62% và tăng 76,02%, đạt lần lượt 758 tấn; 690 tấn. Ngược lại, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Ấn Độ giảm mạnh, 37,06% về lượng và 53,32% trị giá với trên 2 nghìn tấn, trị giá 11,5 triệu USD, giá bình quân 5501,69 USD/tấn, giảm 25,85% so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu điều 8 tháng đầu năm nay so với năm ngoái có thêm các thị trường Saudi Arabia 2,39 nghìn tấn; Cô Oét 115 tấn và Iraq 981 tấn.
Một điểm đáng chú ý về xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm nay là mặc dù lượng xuất sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, nhưng giá bình quân lại sụt giảm, theo đó xuất sang thị trường Philippines giảm nhiều nhất 32,72% chỉ có 5995,38 USD/tấn
Thị trường xuất khẩu hạt điều 8 tháng năm 2019

Thị trường

8 Tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Mỹ

95.046

685.262.671

1,57

-22,41

Trung Quốc

42.199

327.132.181

60,14

34,93

Hà Lan

26.317

201.473.157

-5,5

-27,73

Đức

11.359

87.283.483

53,15

19,54

Anh

10.903

75.901.923

9,5

-16,25

Australia

10.271

74.743.595

31,26

4,1

Canada

8.603

65.862.196

15,76

-11,85

Thái Lan

6.300

45.540.580

10,66

-13,49

Italy

5.415

31.128.890

4,05

-20,18

Nga

4.975

36.584.312

23,11

-3,23

Israel

4.606

36.376.993

12,59

-9,71

Pháp

3.618

30.730.679

24,24

-0,5

Tây Ban Nha

3.618

27.251.712

33,95

5,5

Bỉ

3.223

26.513.735

58,38

30,84

Nhật Bản

2.394

17.752.412

3,01

-20,28

Ấn Độ

2.091

11.504.025

-37,06

-53,32

New Zealand

2.057

14.252.860

18,63

-9,32

Đài Loan

1.774

13.989.206

19,7

-4,91

Hongkong (TQ)

1.526

15.375.445

40,52

24,23

UAE

1.438

8.554.684

-29,13

-46,04

Ai Cập

1.400

11.079.758

 

 

Philippines

1.017

6.097.301

-11,64

-40,55

Hy Lạp

758

5.635.833

61,62

26,52

Ukraine

690

5.128.260

76,02

43,04

Na Uy

629

4.629.640

-18,42

-39,14

Nam Phi

498

3.412.261

-29,36

-50,63

Singapore

384

2.874.748

-17,06

-37,66

Pakistan

29

244.735

107,14

86,32

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC