menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hạt điều tăng về lượng nhưng giảm kim ngạch

08:26 06/11/2019

Vinanet - 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt điều đạt 328.486 tấn, trị giá 2,4 tỷ USD, tăng 20,9% về lượng, nhưng giảm 5,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu hạt điều tháng 9/2019 đạt 42.512 tấn, trị giá 292,37 triệu USD, giảm 7,7% về lượng và giảm 6,5% về trị giá so với tháng 8/2019, nhưng tăng 42,8% về lượng và tăng 14% về trị giá so với tháng 9/2018.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt điều đạt 328.486 tấn, trị giá 2,4 tỷ USD, tăng 20,9% về lượng, nhưng giảm 5,5% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân hạt điều tháng 9/2019 đạt mức 6.887,3 USD/tấn, tăng 1,4% so với tháng 8/2019, nhưng giảm 20% so với tháng 9/2018. Tính trung bình trong 9 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt điều đạt mức 7.296,8 USD/tấn, giảm 21,8% so với 9 tháng đầu năm 2018.
Xuất khẩu hạt điều trong nửa đầu tháng 10 đạt 18.600 tấn, trị giá 128,2 triệu USD, giảm gần 20% về lượng và giảm 19,3% về trị giá so với nửa cuối tháng 9, so với nửa đầu tháng 10/2018 tăng 28,6% về lượng và tăng 3,9% về trị giá.
Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 10/2019, xuất khẩu hạt điều đạt 346.900 tấn, trị giá hơn 2,5 tỷ USD, tăng 21,4% về lượng, nhưng giảm 5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Nửa đầu tháng 10, giá điều xuất khẩu bình quân đạt 6.896 USD/tấn, tăng gần 1% so với nửa cuối tháng 9, nhưng giảm 19,2% so với nửa đầu tháng 10/2018. Lũy kế từ đầu năm nay đến giữa tháng 10, giá xuất khẩu bình quân hạt điều ở mức 7.276 USD/tấn, giảm 21,7% so với cùng kì năm 2018.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 33% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 109.077 tấn, tương đương 776,75 triệu USD, tăng 4,9% về lượng nhưng giảm 20,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Thứ 2 là thị trường EU chiếm 23% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 74.495 tấn, trị giá 549,29 triệu USD, tăng 13,3% về lượng nhưng giảm 12,3% về kim ngạch.
Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 49.886 tấn, trị giá 384,66 triệu USD, tăng 65,2% về lượng và tăng 40% về kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều tăng mạnh ở các thị trường sau: Pakistan tăng mạnh nhất 271,4% về lượng và tăng 206,9% về kim ngạch (đạt 104 tấn, tương đương 0,79 triệu USD); Ukraine tăng 74% về lượng và tăng 43,5% về kim ngạch (đạt 823 tấn, tương đương 6,13 triệu USD); Hồng Kông tăng 40,4% về lượng và tăng 23,7% về kim ngạch (đạt 1.792 tấn, tương đương 17,8 triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ lại sụt giảm rất mạnh 36,9% về lượng và giảm 52,2% về kim ngạch, đạt 2.332 tấn, tương đương 13,1 triệu USD.
Trên thị trường thế giới, tháng 9/2019, thị trường hạt điều thế giới khá sôi động do nhu cầu tiêu thụ tăng ở châu Âu và Mỹ. Các nhà nhập khẩu cần một lượng lớn hạt điều thô để sản xuất nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ vào dịp Lễ tạ ơn và Giáng sinh đang đến gần. Thị trường Nhật Bản có nhu cầu cao đối với hạt điều hữu cơ, có chất lượng tốt.
Tại cảng Delhi của Ấn Độ, giá hạt điều xuất khẩu biến động không đồng nhất, nhưng xu hướng chủ yếu là tăng. Với tín hiệu lạc quan trên, dự báo giá hạt điều toàn cầu sẽ phục hồi trong quý IV/2019 nhờ nhu cầu tiêu thụ tăng.

Xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

9 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

328.486

2.396.909.509

20,91

-5,49

Mỹ

109.077

776.751.460

4,85

-20,21

Trung Quốc đại lục

49.886

384.657.322

65,2

39,98

Hà Lan

31.261

236.170.307

-0,11

-23,87

Đức

12.769

96.977.909

48,24

16,07

Australia

11.618

83.779.387

29,67

2,94

Anh

12.093

82.964.079

12,22

-14,93

Canada

9.731

74.065.042

13,57

-12,73

Thái Lan

7.116

51.225.995

11,96

-12,27

Israel

5.322

41.407.630

20,84

-3,66

Nga

5.536

40.325.520

21,11

-4,51

Pháp

4.143

34.706.709

25,24

-0,18

Italia

5.861

33.505.816

0,1

-22,57

Tây Ban Nha

4.061

30.395.269

35,32

7,29

Bỉ

3.486

28.466.460

48,21

21,51

Nhật Bản

2.726

20.026.966

7,15

-17,29

Hồng Kông (TQ)

1.792

17.803.926

40,44

23,68

Đài Loan (TQ)

2.229

17.512.083

31,97

5,91

Saudi Arabia

2.601

17.023.680

 

 

New Zealand

2.438

16.817.311

18,01

-10,42

Ấn Độ

2.332

13.104.360

-36,94

-52,16

Ai Cập

1.430

11.322.758

 

 

U.A.E

1.683

9.811.017

-24,8

-43,83

Iraq

1.155

9.325.356

 

 

Philippines

1.145

6.775.115

-10,34

-39,89

Ukraine

823

6.125.550

74

43,51

Hy Lạp

821

6.104.183

54,32

22,29

Na Uy

704

5.198.205

-22,04

-40,4

Nam Phi

569

3.867.066

-24,64

-47,13

Singapore

459

3.379.857

-7,65

-31,02

Kuwait

144

1.263.788

 

 

Pakistan

104

793.885

271,43

206,93

(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC