menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Anh 6 tháng đầu 2025 đạt hơn 3,8 tỷ USD

16:10 18/07/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Anh trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 3,8 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước.
 
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2025 là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 654,5 triệu USD, tăng 2,5%, chiếm 16,8% tỷ trọng; tiếp đến là mặt hàng giày dép các loại đạt 541,3 triệu USD, tăng 12,8%, chiếm 13,9% tỷ trọng; tiếp đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 505,4 triệu USD, chiếm 13% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 6 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 95,3%; hạt tiêu tăng 112,4%; hàng rau quả tăng 48,9%.
Hiệp định UKVFTA đã trở thành cầu nối đưa hàng hoá thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Anh, giúp gia tăng kim ngạch thương mại song phương. Đặc biệt, theo ghi nhận, sự hiện diện các thương hiệu hàng hoá Việt Nam khác nhau theo nhóm mặt hàng, đạt từ 12% - 19%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, da giày, các loại cơ khí, thuỷ sản, trong đó hưởng lợi nhiều là dệt may, da giày, nông thuỷ sản.
Với lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định UKVFTA, hàng hóa Việt Nam đang dần có ưu thế nổi trội so với sản phẩm cùng lại từ các quốc gia khác chưa có FTA với Anh.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước, Bộ Công Thương cũng khuyến cáo, doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Vương quốc Anh cần phải tra cứu kỹ lưỡng thông tin về thị trường, doanh nghiệp, đối tác, tránh trường hợp bị lừa đảo, gian lận. Mặt khác, doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm…; xác định rõ phân khúc thị trường; nghiên cứu chuyên sâu về thị hiếu, xu hướng thị trường.
Số liệu xuất khẩu sang Anh 6 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/7/2025 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 6/2025

So với tháng 5/2025(%)

6 T/2025

+/- 6T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

649.933.774

-5,25

3.874.885.205

8,46

100

Điện thoại các loại và linh kiện

111.691.314

-14,76

654.577.576

2,53

16,89

Giày dép các loại

98.950.434

3,87

541.313.222

12,81

13,97

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

70.220.508

-16,01

505.485.308

-16,72

13,05

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

63.037.287

-13,14

448.822.558

31,52

11,58

Hàng dệt, may

88.644.742

11,62

436.380.083

24,98

11,26

Hàng thủy sản

32.913.505

15,67

152.921.675

7,03

3,95

Cà phê

18.562.616

-7,63

128.443.041

95,35

3,31

Gỗ và sản phẩm gỗ

19.003.701

-1,03

119.658.608

11,34

3,09

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

19.903.530

3,91

106.673.077

29,58

2,75

Sắt thép các loại

10.655.043

-27,77

87.597.468

-29,75

2,26

Phương tiện vận tải và phụ tùng

12.040.574

3,75

73.527.330

-12,63

1,9

Sản phẩm từ chất dẻo

10.479.543

-3,54

66.294.049

-7,2

1,71

Hạt điều

12.093.567

-4,43

61.107.901

25,3

1,58

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

9.929.929

-18,13

59.314.807

2,99

1,53

Kim loại thường khác và sản phẩm

5.554.628

-32,11

38.891.628

4,16

1

Hạt tiêu

5.966.154

-3,61

29.212.042

112,42

0,75

Hàng rau quả

4.678.638

9,81

26.581.528

48,94

0,69

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.218.804

-13,91

24.856.470

3,87

0,64

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.465.056

-1,09

19.177.797

-17,11

0,49

Sản phẩm gốm, sứ

2.181.401

-36,78

17.720.473

7,74

0,46

Sản phẩm từ sắt thép

2.467.410

-18,36

15.027.132

19,74

0,39

Dây điện và dây cáp điện

1.640.212

-33,09

11.471.105

22,74

0,3

Sản phẩm từ cao su

2.020.688

38,53

10.768.080

-27,03

0,28

Xơ, sợi dệt các loại

1.174.430

-26,8

10.543.604

-5,86

0,27

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.202.401

49,95

6.920.999

-21,09

0,18

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.000.166

17,13

5.613.804

9,13

0,14

Cao su

477.812

27,68

2.138.714

-6,63

0,06

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

270.463

0,1

1.670.254

19,91

0,04

Hàng hóa khác

36.489.219

4,24

212.174.873

21,91

5,48

 

Nguồn:Vinanet/VITIC