Riêng tháng 9/2020 xuất khẩu 1,04 triệu tấn sắt thép, đạt 544,21 triệu USD, giá trung bình 523,4 USD/tấn, giảm 10,6% về lượng, giảm 5,8% về kim ngạch nhưng tăng 5,4% về giá so với tháng liền kề trước đó.
Trong tháng 9/2020 xuất khẩu sắt thép sang đa số thị trường tăng so với tháng 8/2020; trong đó tăng mạnh ở một số thị trường như: Italia tăng 818% về lượng và tăng 370% về kim ngạch, đạt 4.243 tấn, tương đương 3,99 triệu USD; Singapore tăng 251% về lượng và tăng 151% về kim ngạch, đạt 3.122 tấn, tương đương 2,08 triệu USD; Myanmar tăng 171% về lượng và tăng 150% về kim ngạch, đạt 5.834 tấn, tương đương 3,55 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ lại sụt giảm mạnh so với tháng 8/2020, giảm 62,8% về lượng và giảm 82,3% về kim ngạch, đạt 51 tấn, tương đương 0,05 triệu USD; Đức cũng giảm mạnh 44% về lượng và giảm 55% về kim ngạch, đạt 213 tấn, tương đương 0,24 triệu USD.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm 36,2% trong tổng lượng và chiếm 28,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 2,53 triệu tấn, tương đương 1,04 tỷ USD, giá trung bình 410,5 USD/tấn, tăng mạnh 1.732% về lượng, tăng 1.418% về kim ngạch nhưng giảm 17% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ 2 là thị trường Campuchia chiếm 17% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 1,18 triệu tấn, tương đương 625,09 triệu USD, giá 529 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 9,2%, 19% và 11%.
Tiếp đến thị trường Thái Lan chiếm 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 0,53 triệu tấn, tương đương 297,65 triệu USD, giá 561 USD/tấn, tăng 84,6% về lượng, tăng 68,2% kim ngạch nhưng giảm 8,9% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép sang đa số thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó, giảm mạnh ở các thị trường: Ai Cập giảm 96% cả về lượng và kim ngạch, đạt 51 tấn, tương đương 0,04 triệu USD; Saudi Arabia giảm 90% về lượng và giảm 89% kim ngạch, đạt 603 tấn, tương đương 0,49 triệu USD; Mỹ giảm 56% về lượng và giảm 51% kim ngạch, đạt 146.875 tấn, tương đương 130,93 triệu USD.
Ngược lại , xuất khẩu sang Brazil tăng mạnh 196% về lượng và tăng 145% về kim ngạch, đạt 16.734 tấn, tương đương 12,55 triệu USD; sang Đức tăng 143% về lượng và tăng 93% về kim ngạch, đạt 2.517 tấn, tương đương 3,26 triệu USD; Philippines tăng 110% về lượng và tăng 79% kim ngạch, đạt 377.105 tấn, tương đương 163,17 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/10/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
9 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
6.996.716
|
3.653.677.193
|
44,42
|
16,01
|
100
|
100
|
Trung Quốc
|
2.533.481
|
1.039.993.093
|
1.732,20
|
1.418,33
|
36,21
|
28,46
|
Campuchia
|
1.181.421
|
625.086.494
|
-9,22
|
-19,12
|
16,89
|
17,11
|
Thái Lan
|
530.544
|
297.648.515
|
84,61
|
68,24
|
7,58
|
8,15
|
Malaysia
|
459.539
|
262.173.466
|
-18,8
|
-25,46
|
6,57
|
7,18
|
Indonesia
|
353.427
|
212.236.477
|
-40,98
|
-47,27
|
5,05
|
5,81
|
Philippines
|
377.105
|
163.171.922
|
109,52
|
78,77
|
5,39
|
4,47
|
Mỹ
|
146.875
|
130.928.906
|
-55,95
|
-51,11
|
2,1
|
3,58
|
Hàn Quốc
|
205.660
|
114.331.758
|
14,34
|
-6,94
|
2,94
|
3,13
|
Đài Loan (TQ)
|
198.437
|
102.339.491
|
35,24
|
20,49
|
2,84
|
2,8
|
Ấn Độ
|
69.830
|
58.867.206
|
6,76
|
9,95
|
1
|
1,61
|
Lào
|
85.738
|
55.007.610
|
-6,76
|
-15,9
|
1,23
|
1,51
|
Nhật Bản
|
87.444
|
52.882.646
|
-50,06
|
-45,98
|
1,25
|
1,45
|
Bỉ
|
65.615
|
46.632.227
|
-49,08
|
-45,34
|
0,94
|
1,28
|
Italia
|
25.623
|
30.861.301
|
-67,76
|
-40,45
|
0,37
|
0,84
|
Tây Ban Nha
|
33.888
|
28.269.076
|
-22,2
|
-14,88
|
0,48
|
0,77
|
Anh
|
31.373
|
22.314.127
|
19,28
|
12,94
|
0,45
|
0,61
|
Australia
|
30.386
|
21.850.755
|
9,47
|
-1,84
|
0,43
|
0,6
|
Pakistan
|
42.522
|
20.554.266
|
-5,34
|
-10,28
|
0,61
|
0,56
|
Myanmar
|
31.886
|
20.269.872
|
30,33
|
12,93
|
0,46
|
0,55
|
Singapore
|
36.084
|
18.289.451
|
119,73
|
49,68
|
0,52
|
0,5
|
Brazil
|
16.734
|
12.550.683
|
196,23
|
144,64
|
0,24
|
0,34
|
U.A.E
|
7.486
|
5.595.576
|
19,6
|
19,33
|
0,11
|
0,15
|
Nga
|
5.439
|
4.958.100
|
19,99
|
7,58
|
0,08
|
0,14
|
Đức
|
2.517
|
3.262.204
|
143,19
|
93,4
|
0,04
|
0,09
|
Bangladesh
|
2.868
|
1.752.501
|
34,33
|
32,98
|
0,04
|
0,05
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
791
|
1.059.809
|
-42,01
|
-42,98
|
0,01
|
0,03
|
Kuwait
|
1.055
|
771.819
|
75,54
|
59,2
|
0,02
|
0,02
|
Achentina
|
446
|
613.135
|
-29,65
|
-49,1
|
0,01
|
0,02
|
Saudi Arabia
|
603
|
488.509
|
-90,23
|
-88,88
|
0,01
|
0,01
|
Hồng Kông (TQ)
|
153
|
407.064
|
2
|
-18,01
|
0
|
0,01
|
Ai Cập
|
51
|
38.971
|
-96,52
|
-96,08
|
0
|
0
|
Nguồn:VITIC