menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu thủy sản năm 2019 đạt trên 8,54 tỷ USD

10:02 25/01/2020

Vinanet -Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2019 đạt trên 8,54 tỷ USD, giảm 2,9% so với năm 2018.
Riêng tháng 12/2019 đạt 725,27 triệu USD, giảm 5,3% so với tháng 11/2019 nhưng tăng 5,5% so với tháng 12/2018.
Thủy sản của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, đạt 1,47 tỷ USD chiếm 17,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 9.5% so với năm 2018.
Thủy sản xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 1,46 tỷ USD, chiếm 17,1%, tăng 5,3%; Xuất khẩu sang EU đạt 1,25 triệu USD, chiếm 14,6%, giảm 13,1%; Trung Quốc đạt 1,23 tỷ USD, chiếm 14,4%, tăng 23,6%; Hàn Quốc đạt 781,89 triệu USD, chiếm 9,2%, giảm 9,6%.
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 683,27 triệu USD, tăng 2,3%
Trong năm 2019, xuất khẩu thủy sản tăng mạnh so với năm trước ở các thị trường như: Campuchia tăng 86,8%, đạt 47,67 triệu USD; Ukraine tăng 41,9%, đạt 25,65 triệu USD; Indonesia tăng 39,1%, đạt 5,38 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 36,2%, đạt 11,08 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Saudi Arabia giảm 98,3%, đạt 0,24 triệu USD; Pakistan giảm 49,3%, đạt 13,92 triệu USD; Séc giảm 34,7%, đạt 3,78 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 33,8%, đạt 21,13 triệu USD.

Trong cơ cấu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2019, cá ngừ đạt 728 triệu USD, tăng 12% và các loại cá biển khác tăng 15%, đạt 1,65 tỷ USD; trong đó 65-70% doanh số thu được từ cá ngừ và cá biển khác là từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

Xuất khẩu hải sản sang EU giảm, trong đó cá ngừ giảm 11%, mực, bạch tuộc giảm 20% do ảnh hưởng của thẻ vàng IUU. EU đang là thị trường nhập khẩu cá ngừ đứng thứ 2 sau Mỹ, chiếm 19% xuất khẩu cá ngừ Việt Nam. Đối với mực, bạch tuộc EU là thị trường đứng thứ 3 sau Hàn Quốc và Nhật Bản, chiếm 12%.

Xuất khẩu mực, bạch tuộc năm 2019 giảm 13% đạt 585 triệu USD, không chỉ giảm ở thị trường EU mà tất cả các thị trường do nguồn nguyên liệu khan hiếm, khó cạnh tranh với các nguồn cung khác tại các thị trường nhập khẩu.

Mỹ là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất của Việt Nam, chiếm 44,5% trong tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam. 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ tăng 42,6% đạt 297,6 triệu USD. EU chiếm 19,2%. Trong 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất trong khối EU (Tây Ban Nha, Italia, Hà Lan), xuất khẩu cá ngừ sang Italia tăng, xuất khẩu sang hai thị trường còn lại giảm.

Trong tổng cơ cấu mực, bạch tuộc xuất khẩu của Việt Nam, bạch tuộc chiếm 51,1%, mực 48,9%. Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm mực, bạch tuộc sống/tươi/đông lạnh (chiếm tỷ trọng 71%), các sản phẩm chế biến vẫn chưa nhiều (chiếm 29%). Hàn Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam, chiếm 39,9% tổng xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam đi các thị trường. 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc đạt 211,8 triệu USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm 2018. Nhật Bản, thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ 2 của Việt Nam đạt 130,7 triệu USD trong 11 tháng đầu năm, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Xuất khẩu thủy sản năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 12/2019

So với tháng 11/2019 (%)

Năm 2019 (USD)

So với năm 2018 (%)

Tỷ trọng trị giá (%)

Tổng kim ngạch XK

725.267.760

-5,29

8.543.582.719

-2,85

100

Mỹ

119.593.870

-7,08

1.472.556.494

-9,48

17,24

Nhật Bản

109.434.203

-22,69

1.460.060.248

5,33

17,09

EU

97.645.217

11,21

1.247.589.458

-13,09

14,6

Trung Quốc đại lục

128.509.820

-1,15

1.230.561.031

23,56

14,4

Hàn Quốc

69.279.736

-4,67

781.891.541

-9,6

9,15

Đông Nam Á

57.723.095

-11,43

683.269.851

2,26

8

Thái Lan

21.558.053

-28,33

293.538.145

0,51

3,44

Anh

20.824.150

-3,25

280.298.025

-12,52

3,28

Canada

21.180.008

7,97

229.585.326

-4,57

2,69

Hà Lan

18.525.358

38,07

215.195.838

-27,35

2,52

Australia

17.563.880

-10,37

208.216.205

5,4

2,44

Đức

13.646.823

-8,57

187.872.733

-3,35

2,2

Hồng Kông (TQ)

13.272.475

9,59

161.268.087

-14,31

1,89

Bỉ

9.667.603

-3,11

128.188.373

-13,57

1,5

Đài Loan (TQ)

11.729.256

-0,4

123.996.686

8,57

1,45

Philippines

12.825.169

39,57

120.198.370

1,94

1,41

Malaysia

7.536.168

-24,13

114.760.681

0,44

1,34

Mexico

9.368.760

5,74

111.613.111

-3,27

1,31

Italia

8.011.342

46,98

105.226.162

-10,48

1,23

Nga

8.436.057

14,8

102.959.523

18,04

1,21

Singapore

9.554.686

2,61

99.846.645

-11,56

1,17

Pháp

8.559.270

14,47

99.492.912

-7,31

1,16

Tây Ban Nha

5.909.440

30,08

78.885.359

-2,99

0,92

Israel

4.972.892

7,52

65.446.542

-31,6

0,77

Brazil

8.049.671

22,56

63.004.251

-28,46

0,74

UA.E

4.406.506

-11,52

57.104.434

-21,58

0,67

Bồ Đào Nha

4.424.221

33,98

49.554.853

-16,16

0,58

Colombia

4.278.099

26,68

48.479.373

-25,44

0,57

Campuchia

5.524.250

1,72

47.672.819

86,84

0,56

Ai Cập

2.868.158

-14,08

45.722.084

1,46

0,54

Đan Mạch

3.834.278

27,8

44.185.036

-6,44

0,52

Ukraine

2.119.876

9,01

25.651.992

41,93

0,3

Ấn Độ

2.091.230

11,85

25.479.178

-9,16

0,3

Ba Lan

1.992.392

4,19

25.326.138

-0,26

0,3

Thụy Sỹ

785.144

27,98

21.132.293

-33,83

0,25

New Zealand

1.579.914

-12,6

18.782.040

-7,02

0,22

Chile

1.463.892

27,67

15.986.539

 

0,19

Thụy Điển

1.043.348

-1,47

14.517.583

-13,5

0,17

Pakistan

2.372.121

-34,22

13.916.636

-49,25

0,16

Iraq

273.550

-9,54

12.025.618

26,29

0,14

Thổ Nhĩ Kỳ

854.444

-44,6

11.077.397

36,24

0,13

Algeria

1.108.069

-19,03

10.995.729

 

0,13

Hy Lạp

453.316

91,68

8.406.978

2,04

0,1

Pê Ru

759.158

74,72

8.403.324

 

0,1

Na Uy

687.406

31,26

7.092.487

 

0,08

Sri Lanka

295.855

-16,56

6.958.944

 

0,08

Romania

438.178

-37,47

6.658.801

-10,94

0,08

Kuwait

457.749

-39,46

6.505.730

-20,08

0,08

Panama

477.075

26,71

5.490.178

 

0,06

Indonesia

561.755

-48,52

5.381.839

39,11

0,06

Séc

315.498

12,46

3.780.667

-34,68

0,04

Brunei

163.014

16,91

1.871.352

11,62

0,02

Angola

57.600

-42,23

1.234.149

 

0,01

Senegal

 

-100

747.373

 

0,01

Saudi Arabia

 

-100

239.732

-98,31

0

Nguồn:VITIC