Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 23 triệu USD, giảm 56% so với tháng trước và giảm 37,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đạt 298,4 triệu USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 38,6 triệu USD, tăng 28% so với cùng kỳ, chiếm 13% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 23,4 triệu USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ, chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít thị trường có độ suy giảm: Ucraina đạt 441,7 nghìn USD, giảm 63,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 16,6 triệu USD, giảm 29,4% so với cùng kỳ, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ôxtrâylia đạt 3,4 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, những thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hà Lan đạt 22 triệu USD, tăng 86,8% so với cùng kỳ, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Indonesia đạt 11,3 triệu USD, tăng 67,3% so với cùng kỳ, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch; Italia đạt 4,3 triệu USD, tăng 59,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% so với cùng kỳ; sau cùng là Malaysia đạt 5,4 triệu USD, tăng 57,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 8T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 8T/2010(USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
282.342.547
|
298.394.954
|
+ 5,7
|
Anh
|
1.806.444
|
2.109.005
|
+ 16,7
|
Campuchia
|
2.521.226
|
3.322.754
|
+ 31,8
|
Canada
|
3.277.016
|
4.832.129
|
+ 47,5
|
Đài Loan
|
12.919.602
|
13.716.728
|
+ 6,2
|
Đức
|
3.558.501
|
4.234.153
|
+ 19
|
Hà Lan
|
11.800.240
|
22.037.673
|
+ 86,8
|
Hàn Quốc
|
6.694.098
|
7.612.901
|
+ 13,7
|
Hoa Kỳ
|
11.246.499
|
16.260.641
|
+ 44,6
|
Hồng Kông
|
3.590.120
|
3.658.880
|
+ 1,9
|
Indonesia
|
6.738.531
|
11.272.901
|
+ 67,3
|
Italia
|
2.704.902
|
4.307.843
|
+ 59,3
|
Malaysia
|
3.422.017
|
5.391.662
|
+ 57,6
|
Nga
|
23.579.824
|
16.646.868
|
- 29,4
|
Nhật Bản
|
20.486.705
|
23.401.555
|
+ 14,2
|
Ôxtrâylia
|
3.497.393
|
3.426.799
|
- 2
|
Pháp
|
3.467.968
|
4.138.404
|
+ 19,3
|
Singapore
|
6.503.210
|
9.862.944
|
+ 51,7
|
Thái Lan
|
5.554.937
|
5.599.600
|
+ 0,8
|
Trung Quốc
|
30.171.767
|
38.643.592
|
+ 28
|
Ucraina
|
1.201.921
|
441.671
|
- 63,3
|
Nguồn:Vinanet