menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang các thị trường 9 tháng đầu năm 2010

08:39 02/11/2010

Tháng 9/2010 cả nước xuất khẩu 17.706 tấn hạt điều, thu về 107,94 triệu USD(giảm 18,1% về lượng và giảm 14,3% về kim ngạch so với tháng 8/2010); đưa tổng lượng hạt điều xuất khẩu của cả nước 9 tháng đầu năm lên 140.199 tấn, trị giá 777,89 triệu USD (tăng 7,8% về lượng và tăng 29,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009).
Tháng 9/2010 cả nước xuất khẩu 17.706 tấn hạt điều, thu về 107,94 triệu USD(giảm 18,1% về lượng và giảm 14,3% về kim ngạch so với tháng 8/2010); đưa tổng lượng hạt điều xuất khẩu của cả nước 9 tháng đầu năm lên 140.199 tấn, trị giá 777,89 triệu USD (tăng 7,8% về lượng và tăng 29,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009).
Hoa kỳ là thị trường lớn nhất của xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2010, đạt 261,17 triệu USD, tăng 38,7% so với cùng kỳ, chiếm 33,6% tổng kim ngạch; thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 với gần 115 triệu USD, giảm nhẹ 0,9% so với cùng kỳ, chiếm 14,8% tổng kim ngạch; Hà Lan đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch với 110,61 triệu USD, tăng 21,4%, chiếm 14,2% kim ngạch. 
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009, kim ngạch xuất khẩu sang Singapore dẫn đầu với trên 144%, đạt 6,15 triệu USD; tiếp đến thị trường Thái Lan tăng 137%, đạt 16,31 triệu USD; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất tăng 66%; Nga 62%; Nauy 58,7%; thêm vào đó là 6 thị trường đạt kim ngạch từ trên 40% đến 50% như: Australia, Đài Loan, Malaysia, Hồng Kông, Đức và Nhật Bản; còn lại các thị trường khác tăng từ 12% đến dưới 40%. Tuy nhiên, vẫn có một vài thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó giảm mạnh nhất là kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang Bỉ chỉ đạt 0,38 triệu USD, giảm tới 76,7% so cùng kỳ; sau đó là Philippines giảm 27,4%; Pakistan giảm 11,6%; Thuỵ Sĩ giảm 11% và Trung quốc giảm 0,9%.
Xuất khẩu hạt điều của riêng tháng 9 sang các thị trường đa số giảm kim ngạch so với tháng 8/2010, trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Nauy (-59,8%); Philippines (-43,6%); Hy Lạp (-41,3%); Anh (-30%). Tuy nhiên, lại tăng mạnh ở một số thị trường như: Italia (+185,3%); Tây Ban Nha (+81,9%); Hồng Kông (+58%).
Thị trường xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
 
Thị trường
 
Tháng 9/2010
 
9tháng/2010
 
Tháng 8/2010
 
9tháng/2009
 
% tăng giảm T9 so với T8
% tăng giảm 9T/2010 so với 9T/2009
Tổng cộng
107.937.036
777.894.621
125.936.230
599.412.207
-14,29
+29,78
Hoa Kỳ
34.742.468
261.172.175
42.242.270
188.374.172
-17,75
+38,65
Trung quốc
19.773.484
114.912.178
21.420.477
115.891.805
-7,69
-0,85
Hà Lan
12.071.595
110.606.478
16.406.809
91.080.061
-26,42
+21,44
Australia
8.764.945
60.646.552
11.323.152
40.685.794
-22,59
+49,06
Anh
3.721.667
34.905.567
5.321.373
27.753.321
-30,06
+25,77
Canada
3.602.471
24.073.914
3.286.410
17.746.659
+9,62
+35,65
Nga
2.284.880
23.074.143
2.365.808
14.210.043
-3,42
+62,38
Thái Lan
2.286.994
16.310.720
2.163.961
6.877.011
+5,69
+137,18
Đức
1.617.597
13.579.550
1.447.550
9.449.311
+11,75
+43,71
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
1.530.230
7.511.848
1.875.462
4.519.395
-18,41
+66,21
Đài Loan
906.219
6.461.428
1.162.089
4.466.137
-22,02
+44,68
Singapore
2.090.369
6.149.134
2.488.785
2.517.015
-16,01
+144,30
Tây Ban Nha
552.555
5.533.399
303.800
4.175.626
+81,88
+32,52
Italia
445.840
4.977.357
156.250
4.449.876
+185,34
+11,85
Hồng Kông
1.047.506
4.939.023
663.245
3.432.934
+57,94
+43,87
Nauy
443.635
4.665.511
1.102.499
2.939.613
-59,76
+58,71
Nhật Bản
549.650
3.916.847
502.974
2.728.619
+9,28
+43,55
Hy Lạp
618.119
2.686.303
1.053.568
2.108.452
-41,33
+27,41
Malaysia
315.049
2.664.202
330.651
1.846.764
-4,72
+44,26
Pakistan
0
2.283.824
753.473
2.583.707
*
-11,61
Philippines
113.520
2.131.741
201.333
2.935.692
-43,62
-27,39
Ucraina
0
1.667.673
276.232
1.470.995
*
+13,37
Bỉ
93.800
382.898
0
1.642.300
*
-76,69
Thuỵ Sĩ
0
194.440
0
218.400
*
-10,97
(vinanet_ThuyChung)

Nguồn:Vinanet