Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam tháng 2/2011 đạt 67,2 triệu USD, giảm 34% so với tháng trước nhưng tăng 25,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 đạt 169 triệu USD, tăng 35% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2011.
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 đạt 35,5 triệu USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ, chiếm 21% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Hoa Kỳ đạt 15,4 triệu USD, tăng 28,7% so với cùng kỳ, chiếm 9,1% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Mêhicô đạt 191 nghìn USD, giảm 20,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hồng Kông đạt 1 triệu USD, giảm 16% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; Italia đạt 2,9 triệu USD, giảm 6% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 590,6 nghìn USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hàn Quốc đạt 3,3 triệu USD, tăng 204,2% so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ba Lan đạt 2 triệu USD, tăng 169,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 9 triệu USD, tăng 109,6% so với cùng kỳ, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 4,3 triệu USD, tăng 105,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 2T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 2T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
125.230.226
|
169.030.865
|
+ 35
|
Ấn Độ
|
703.684
|
947.462
|
+ 34,6
|
Anh
|
6.378.920
|
8.979.453
|
+ 40,8
|
Ba Lan
|
744.792
|
2.005.128
|
+ 169,2
|
Bỉ
|
1.836.858
|
1.957.936
|
+ 6,6
|
Campuchia
|
6.719.201
|
10.970.506
|
+ 63,3
|
Canada
|
1.203.568
|
1.781.150
|
+ 48
|
Đài Loan
|
2.431.818
|
3.748.705
|
+ 54,2
|
Đan Mạch
|
798.256
|
1.274.186
|
+ 59,6
|
Đức
|
8.706.946
|
12.348.061
|
+ 41,8
|
Hà Lan
|
7.589.241
|
11.086.920
|
+ 46
|
Hàn Quốc
|
1.092.357
|
3.322.612
|
+ 204,2
|
Hoa Kỳ
|
11.994.035
|
15.434.521
|
+ 28,7
|
Hồng Kông
|
1.257.203
|
1.056.255
|
- 16
|
Hungary
|
368.694
|
|
|
Indonesia
|
4.279.888
|
8.971.547
|
+ 109,6
|
Italia
|
3.036.373
|
2.856.968
|
- 6
|
Malaysia
|
4.288.638
|
4.234.876
|
- 1,3
|
Mêhicô
|
240.229
|
190.988
|
- 20,5
|
Mianma
|
|
592.632
|
|
Na uy
|
446.991
|
599.324
|
+ 34
|
Nga
|
671.884
|
978.767
|
+ 45,7
|
Nhật Bản
|
31.026.283
|
35.503.544
|
+ 14,4
|
Ôxtrâylia
|
2.258.515
|
2.908.432
|
+ 28,8
|
Phần Lan
|
612.605
|
856.908
|
+ 39,9
|
Pháp
|
3.332.055
|
4.354.707
|
+ 30,7
|
Philippine
|
3.581.414
|
5.440.982
|
+ 51,9
|
Singapore
|
2.236.059
|
2.550.596
|
+ 14
|
Tây Ban Nha
|
1.618.064
|
1.647.454
|
+ 1,8
|
Thái Lan
|
2.073.315
|
4.263.024
|
+ 105,6
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
601.158
|
590.569
|
- 1,8
|
Thuỵ Điển
|
1.501.405
|
1.847.099
|
+ 23
|
Thuỵ Sĩ
|
641.858
|
938.624
|
+ 46,2
|
Trung Quốc
|
2.126.736
|
3.294.577
|
+ 54,9
|
Ucraina
|
209.681
|
370.747
|
+ 76,8
|
Nguồn:Vinanet