menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 tăng cả về lượng và trị giá

15:43 12/10/2010

Phần Lan là thị trường tuy đứng thứ 26/27 trong bảng xếp hạng kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 781 tấn với kim ngạch 1,8 triệu USD, tăng 888,6% về lượng và tăng 832,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch.

Theo số liệu thống kê, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 224 nghìn tấn với kim ngạch 275,9 triệu USD, tăng 7,4% về lượng nhưng giảm 26,2% về trị giá so với tháng trước, tăng 11,6% về lượng và tăng 2,3% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2010 đạt 1,5 triệu tấn với kim ngạch 2,4 tỉ USD, tăng 6% về lượng và tăng 37,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.

Phần Lan là thị trường tuy đứng thứ 26/27 trong bảng xếp hạng kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 781 tấn với kim ngạch 1,8 triệu USD, tăng 888,6% về lượng và tăng 832,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Philippine đạt 18,3 nghìn tấn với kim ngạch 24 triệu USD, tăng 310,1% về lượng và tăng 340,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ả rập Xê út đạt 270 nghìn tấn với kim ngạch 338,5 triệu USD, tăng 65,5% về lượng và tăng 116,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch; Tây Ban Nha đạt 3,9 nghìn tấn với kim ngạch 9 triệu USD, tăng 31,8% về lượng và tăng 78,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ôxtrâylia đạt 4,4 nghìn tấn với kim ngạch 6,9 triệu USD, tăng 15,2% về lượng và tăng 71% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, những thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm về kim ngạch: Nam Phi đạt 13 tấn với kim ngạch 36,5 nghìn USD, giảm 99,6% về lượng và giảm 98,7% về trị giá so với cùng kỳ; Braxin đạt 2,7 nghìn tấn với kim ngạch 4,2 triệu USD, giảm 77% về lượng và giảm 64,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 7 nghìn tấn với kim ngạch 11,6 triệu USD, giảm 51,4% về lượng và giảm 36,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hà Lan đạt 2,4 nghìn tấn với kim ngạch 6,5 triệu USD, giảm 64,2% về lượng và giảm 30,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Hàn Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 279,6 nghìn tấn với kim ngạch 443 triệu USD, tăng 4,3% về lượng và tăng 41,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Đài Loan đạt 231 nghìn tấn với kim ngạch 379 triệu USD, tăng 8,5% về lượng và tăng 35,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

8T/2009

8T/2010

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng

1.440.885

1.734.880.803

1.528.147

2.381.680.638

+ 37,3

Hàn Quốc

267.954

313.833.351

279.579

443.267.145

+ 41,2

Đài Loan

213.305

280.752.792

231.378

379.335.658

+ 35,1

Ả rập Xê út

163.106

156.337.690

270.009

338.486.877

+ 116,5

Thái Lan

192.094

213.169.164

166.927

236.439.281

+ 10,9

Nhật Bản

86.193

133.453.058

94.196

201.479.098

+ 51

Singapore

101.669

123.689.885

101.295

164.094.295

+ 32,7

Trung Quốc

51.074

84.497.484

68.817

127.796.642

+ 51,2

Malaysia

80.034

95.743.088

77.106

118.117.431

+ 23,4

Hoa Kỳ

74.839

81.694.820

54.320

86.870.303

+ 6,3

Ấn Độ

20.508

23.081.702

27.968

37.264.371

+ 61,4

Indonesia

31.748

34.893.926

19.125

26.600.754

- 23,8

Philippine

4.463

5.486.905

18.303

24.189.024

+ 340,9

Đức

9.496

21.940.064

7.078

23.536.926

+ 7,3

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

11.717

12.797.762

9.772

12.827.666

+ 0,2

Hồng Kông

14.673

18.134.105

7.136

11.590.748

- 36,1

Tây Ban Nha

2.988

5.114.714

3.938

9.124.304

+ 78,4

Bỉ

7.139

9.134.726

4.082

8.658.351

- 5,2

Italia

5.399

8.148.828

3.168

7.724.483

- 5,2

Ôxtrâylia

3.822

4.045.882

4.403

6.916.555

+ 71

Hà Lan

6.748

9.308.707

2.415

6.481.079

- 30,4

Canada

6.732

7.092.637

3.968

5.795.408

- 18,3

Pháp

2.374

4.873.061

1.347

5.292.299

+ 8,6

Anh

2.339

3.831.953

1.543

4.364.837

+ 13,9

Braxin

11.696

11.956.052

2.701

4.198.712

- 64,9

Thuỵ Điển

1.171

1.429.349

843

2.013.092

+ 40,8

Phần Lan

79

193.039

781

1.800.047

+ 832,5

Nam Phi

3.334

2.870.052

13

36.530

- 98,7

Nguồn:Vinanet