Theo số liệu thống kê, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 224 nghìn tấn với kim ngạch 275,9 triệu USD, tăng 7,4% về lượng nhưng giảm 26,2% về trị giá so với tháng trước, tăng 11,6% về lượng và tăng 2,3% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2010 đạt 1,5 triệu tấn với kim ngạch 2,4 tỉ USD, tăng 6% về lượng và tăng 37,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.
Phần Lan là thị trường tuy đứng thứ 26/27 trong bảng xếp hạng kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 781 tấn với kim ngạch 1,8 triệu USD, tăng 888,6% về lượng và tăng 832,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Philippine đạt 18,3 nghìn tấn với kim ngạch 24 triệu USD, tăng 310,1% về lượng và tăng 340,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ả rập Xê út đạt 270 nghìn tấn với kim ngạch 338,5 triệu USD, tăng 65,5% về lượng và tăng 116,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch; Tây Ban Nha đạt 3,9 nghìn tấn với kim ngạch 9 triệu USD, tăng 31,8% về lượng và tăng 78,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ôxtrâylia đạt 4,4 nghìn tấn với kim ngạch 6,9 triệu USD, tăng 15,2% về lượng và tăng 71% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, những thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm về kim ngạch: Nam Phi đạt 13 tấn với kim ngạch 36,5 nghìn USD, giảm 99,6% về lượng và giảm 98,7% về trị giá so với cùng kỳ; Braxin đạt 2,7 nghìn tấn với kim ngạch 4,2 triệu USD, giảm 77% về lượng và giảm 64,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 7 nghìn tấn với kim ngạch 11,6 triệu USD, giảm 51,4% về lượng và giảm 36,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hà Lan đạt 2,4 nghìn tấn với kim ngạch 6,5 triệu USD, giảm 64,2% về lượng và giảm 30,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.
Hàn Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 279,6 nghìn tấn với kim ngạch 443 triệu USD, tăng 4,3% về lượng và tăng 41,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Đài Loan đạt 231 nghìn tấn với kim ngạch 379 triệu USD, tăng 8,5% về lượng và tăng 35,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
8T/2009
|
8T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
1.440.885
|
1.734.880.803
|
1.528.147
|
2.381.680.638
|
+ 37,3
|
Hàn Quốc
|
267.954
|
313.833.351
|
279.579
|
443.267.145
|
+ 41,2
|
Đài Loan
|
213.305
|
280.752.792
|
231.378
|
379.335.658
|
+ 35,1
|
Ả rập Xê út
|
163.106
|
156.337.690
|
270.009
|
338.486.877
|
+ 116,5
|
Thái Lan
|
192.094
|
213.169.164
|
166.927
|
236.439.281
|
+ 10,9
|
Nhật Bản
|
86.193
|
133.453.058
|
94.196
|
201.479.098
|
+ 51
|
Singapore
|
101.669
|
123.689.885
|
101.295
|
164.094.295
|
+ 32,7
|
Trung Quốc
|
51.074
|
84.497.484
|
68.817
|
127.796.642
|
+ 51,2
|
Malaysia
|
80.034
|
95.743.088
|
77.106
|
118.117.431
|
+ 23,4
|
Hoa Kỳ
|
74.839
|
81.694.820
|
54.320
|
86.870.303
|
+ 6,3
|
Ấn Độ
|
20.508
|
23.081.702
|
27.968
|
37.264.371
|
+ 61,4
|
Indonesia
|
31.748
|
34.893.926
|
19.125
|
26.600.754
|
- 23,8
|
Philippine
|
4.463
|
5.486.905
|
18.303
|
24.189.024
|
+ 340,9
|
Đức
|
9.496
|
21.940.064
|
7.078
|
23.536.926
|
+ 7,3
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
11.717
|
12.797.762
|
9.772
|
12.827.666
|
+ 0,2
|
Hồng Kông
|
14.673
|
18.134.105
|
7.136
|
11.590.748
|
- 36,1
|
Tây Ban Nha
|
2.988
|
5.114.714
|
3.938
|
9.124.304
|
+ 78,4
|
Bỉ
|
7.139
|
9.134.726
|
4.082
|
8.658.351
|
- 5,2
|
Italia
|
5.399
|
8.148.828
|
3.168
|
7.724.483
|
- 5,2
|
Ôxtrâylia
|
3.822
|
4.045.882
|
4.403
|
6.916.555
|
+ 71
|
Hà Lan
|
6.748
|
9.308.707
|
2.415
|
6.481.079
|
- 30,4
|
Canada
|
6.732
|
7.092.637
|
3.968
|
5.795.408
|
- 18,3
|
Pháp
|
2.374
|
4.873.061
|
1.347
|
5.292.299
|
+ 8,6
|
Anh
|
2.339
|
3.831.953
|
1.543
|
4.364.837
|
+ 13,9
|
Braxin
|
11.696
|
11.956.052
|
2.701
|
4.198.712
|
- 64,9
|
Thuỵ Điển
|
1.171
|
1.429.349
|
843
|
2.013.092
|
+ 40,8
|
Phần Lan
|
79
|
193.039
|
781
|
1.800.047
|
+ 832,5
|
Nam Phi
|
3.334
|
2.870.052
|
13
|
36.530
|
- 98,7
|
Nguồn:Vinanet