Đứng đầu về cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 5/2009 là thị trường Hàn Quốc, đạt 39,2 triệu USD, giảm nhẹ 9,1% so với cùng kỳ năm 2008.
Nhựa PP vẫn là loại chất dẻo nguyên liệu được nhập khẩu với kim ngạch lớn nhất trong tháng 5/2009, tuy nhiên vẫn giảm 10,92% so với tháng 4/2009 và giảm 33,15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê thực tế từ Tổng cục Hải quan, riêng trong tháng 5/2009 nước ta đã nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu đạt 219,9 triệu USD, mặc dù tăng 6,3% so với tháng trước nhưng lại giảm 22,8% so với cùng kỳ năm 2008. Tính chung, 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 921,9 triệu USD, giảm 28,6% so với 5 tháng đầu năm 2008.
Về thị trường và chủng loại nhập khẩu: So với tháng trước, khối lượng chất dẻo nguyên liệu được nhập khẩu trong tháng 5/2009 từ Italy tăng mạnh nhất, tăng 894,35%, nhập khẩu từ Pháp cũng tăng mạnh ở mức 367,69%. Ngược lại nhập khẩu từ Philippine lại giamả 73,67%. Với mức tăng lượng nhập khẩu 27,65% so với cùng kỳ năm ngoái, Hàn Quốc đã trở thành nhà cung cấp chất dẻo nguyên liệu lớn nhất của nước ta trong tháng 5/2009. Tính chung 5 tháng đầu năm thị trường này đã cung cấp cho Việt Nam gần 156 nghìn tấn nguyên liệu nhựa các loại. Các loại nhựa được nhập khẩu nhiều từ Hàn Quốc là ABS, EVA, HDPE, PC…
Bên cạnh đó, Đài Loan vẫn là thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam, với 26,4 nghìn tấn nguyên liệu nhựa các loại, đạt kim ngạch 36,8 triệu USD. Tuy giảm 6,5% về lượng song lại tăng nhẹ 2,3% về trị giá so với tháng 4/2009, còn so với cùng kỳ năm ngoái thì lại giảm 11,49% về lượng và 28,13% về trị giá. Các loại nhựa được nhập khẩu nhiều từ thị trường này chủ yếu vẫn là AS, HIPS, Polyamid, Polyme…
Nhìn chung, so với tháng trước và cùng kỳ năm ngoái, hầu hết các thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam đều có sự giảm sút về kim ngạch. Tuy nhiên, vẫn có những thị trường có mức tăng khá mạnh, cụ thể như thị trường Australia, tuy chỉ đạt 1,5 nghìn tấn, kim ngạch 1,4 triệu USD, song đã tăng 2.807,69% về lượng và 797,31% về trị giá so với tháng 5/2008. Tính chung 5 tháng đầu năm, mặt hàng chất dẻo nguyên liệu được nhập khẩu tại thị trường này đã tăng 308,54% về lượng và 138,12% về trị giá, đạt 2,9 nghìn tấn, kim ngạch 2,8 triệu USD…
Về chủng loại nhập khẩu: Tháng 5/2009, chủng loại chất dẻo nguyên liệu được nhập khẩu lớn nhất vẫn là nhựa PP đạt 15,2 nghìn tấn, trị giá hơn 42 triệu USD, tuy nhiên vẫn giảm 36,17% về lượng và 10,92% về trị giá so với tháng trước, giảm 59,58% về lượng và 33,15% về trị giá so với tháng 5/2008.
Đứng thứ hai là các loại nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, đạt 16,8 nghìn tấn, kim ngạch 28,6 triệu USD, mặc dù giảm 19,03% về trị giá nhưng tăng 188,92% về lượng so với tháng 4/2009, tăng 367,03% về lượng và 82,02% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung 5 tháng đầu năm, hầu hết các chủng loại chất dẻo nguyên liệu đều bị sụt giảm mạnh so với 5 tháng cùng kỳ năm ngoái…
Về doanh nghiệp nhập khẩu: tháng 5/2009, nước ta có tất cả 1521 doanh nghiệp tham gia nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tại các thị trường trên thế giới. Trong đó, có 378 doanh nghiệp đạt kim ngạch từ 100 nghìn USD trở lên, 64 doanh nghiệp đạt kim ngạch từ 500 nghìn USD đến 900 nghìn USD…
Trong top các doanh nghiệp có kim ngạch nhập khẩu trên 1 triệu USD thì Cong ty TNHH Hyosung Việt Nam giữ vị trí dẫn đầu, với 6,8 triệu USD. Tiếp đến là Cty TNHH cổ phần Hoá chất nhựa với 2,9 triệu USD, Cty TNHH thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát với 2,8 triệu USD, Cty TNHH 1 thành viên VINA NEW TARPS với 2,6 triệu USD…
Thị trường nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2009
Chủng loại |
5 tháng đầu năm 2009 |
|
Lượng (tấn) |
Kim ngạch (USD) |
Hàn Quốc |
155.970 |
170.278.948 |
Đài Loan |
126.263 |
157.868.393 |
Thái Lan |
117.274 |
120.955.288 |
Arập xêút |
102.016 |
88.578.743 |
Singapore |
64.879 |
72.762.479 |
Nhật Bản |
51.072 |
71.794.574 |
Malaysia |
46.700 |
52.003.874 |
Trung Quốc |
29.708 |
48.035.811 |
Hoa Kỳ |
33.779 |
32.969.512 |
Indonêsia |
16.660 |
17.385.756 |
Đức |
4.230 |
10.935.367 |
Hồng Kông |
7.736 |
8.733.939 |
Ấn Độ |
4.409 |
5.706.425 |
UAE |
5.751 |
5.681.924 |
Braxin |
5.135 |
4.766.335 |
Italia |
3.161 |
4.611.249 |
Bỉ |
2.866 |
3.829.701 |
Canađa |
3.528 |
3.332.151 |
Hà Lan |
2.004 |
3.200.040 |
Australia |
2.917 |
2.773.858 |
Pháp |
1.054 |
2.712.284 |
Nam Phi |
2.742 |
2.251.223 |
Philippin |
1.932 |
2.173.342 |
Anh |
768 |
1.628.126 |
Tây Ban Nha |
568 |
1.182.322 |
Thụy Điển |
866 |
974.308 |
Phần Lan |
30 |
78.138 |
Nguồn:Vinanet