(VINANET) Năm 2013, Việt Nam nhập khẩu một lượng nguyên liệu nhựa tương ứng 5,71 tỷ USD, tăng khoảng 18% so với cả năm 2012. Hai tháng đầu năm 2014, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 883,26 triệu USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó riêng tháng 2/2014 đạt 454,23 triệu USD, tăng 5,45% so với tháng 1.
Từ đầu năm 2014, Bộ Tài chính đã chấp thuận đề xuất của Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) đối với lộ trình tăng thuế nhập khẩu nhựa PP. Cụ thể, thuế nhập khẩu từ năm 2014 là 1%, năm 2015 là 2% và 3% vào năm 2016.
Với sự thay đổi về thuế suất kể trên, VPA dự báo tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu của ngành nhựa năm 2014 là 13%. Đây là năm thứ 2 liên tiếp ngành nhựa có tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu sau khi bị sụt giảm vào năm 2012. Sự thay đổi thuế suất cũng sẽ kéo theo thay đổi về cơ cấu thị trường cung ứng nguyên liệu.
Nhựa PP là một trong ba nguyên liệu chủ yếu (PP, PE, PVC/PET) phục vụ sản xuất của ngành nhựa. Nguồn cung trong nước của loại nhựa này chỉ mới đạt 150.000 tấn trong khi đó nhu cầu hàng năm của Việt Nam là 750.000 tấn, các doanh nghiệp hàng năm phải nhập khẩu 600.000 tấn. Do vậy số tiền thuế tương ứng với mức tăng 3% ban đầu là rất lớn.
Thị trường lớn nhất cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam là Hàn Quốc, kim ngạch nhập khẩu tháng 2 tăng 12,88% so với tháng 1, đạt 92,96 triệu USD, nhưng tính chung cả 2 tháng kim ngạch lại giảm nhẹ 2,55% so với cùng kỳ, chiếm 19,78% trong tổng kim ngạch.
Nhập khẩu từ Ả Rập Xê Út tháng 2 cũng tăng trở lại 5,73%, nhưng cả 2 tháng vẫn giảm 1,22%, đạt trị giá 164,17 triệu USD, chiếm 18,59%.
Nguyên liệu nhựa nhập từ Đài Loan tháng 2 cũng tăng trên 4% so với tháng 1, đạt 84,67 triệu USD; đưa kim ngạch cả 2 tháng lên 129,33 triệu USD, chiếm 14,64%, tăng 18,25% so cùng kỳ.
So sánh kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của 2 tháng đầu năm nay so với 2 tháng đầu năm 2013, ta thấy nhập khẩu từ đa số các thị trường đều tăng về kim ngạch; trong đó, đáng chú ý là nhập khẩu từ thị trường Áo tuy kim ngạch rất ít, chỉ 0,17 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng mạnh tới 687% về kim ngạch; bên cạnh đó Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường như: Anh (tăng 181,6%, đạt 2,44 triệu USD), Australia (tăng 104,37%, đạt 0,78 triệu USD), Hà Lan (tăng 73,59%, đạt 3,42 triệu USD).
Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu nhựa lại giảm mạnh ở các thị trường như: Phần Lan (-85,19%); Nam Phi (-66,94%), Tây Ban Nha (-43,39%); Thuỵ Điển (-46%).
Số liệu Hải quan về nhập khẩu nguyên liệu nhựa 2 tháng đầu năm. ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2014
|
2T/2014
|
T2/2014 so với T1/2014(%)
|
2T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
454.227.589
|
883.261.184
|
+5,45
|
+7,90
|
Hàn Quốc
|
92.961.320
|
174.735.161
|
+12,88
|
-2,55
|
Ả Rập Xê út
|
84.666.809
|
164.172.053
|
+5,73
|
-1,22
|
Đài Loan
|
65.978.280
|
129.334.600
|
+4,01
|
+18,25
|
Thái Lan
|
38.392.601
|
75.618.180
|
+3,16
|
+2,77
|
Trung Quốc
|
30.918.891
|
65.930.119
|
-11,67
|
+24,26
|
Nhật Bản
|
28.592.153
|
46.358.262
|
+58,26
|
+7,37
|
Malaysia
|
20.503.774
|
44.416.854
|
-14,56
|
+20,72
|
Singapore
|
18.117.335
|
36.605.773
|
-2,08
|
-2,15
|
Hoa Kỳ
|
18.868.982
|
34.415.390
|
+21,80
|
+10,58
|
Ấn Độ
|
11.653.531
|
22.627.607
|
+4,66
|
+35,13
|
Indonesia
|
6.368.475
|
13.947.350
|
-15,97
|
+16,52
|
Quata
|
6.615.891
|
12.322.954
|
+15,92
|
+38,86
|
Tiểu vương quốc Ả rập TN
|
4.891.068
|
11.514.740
|
-26,16
|
-4,81
|
Cô Oét
|
4.060.020
|
9.031.708
|
-18,34
|
+38,21
|
Đức
|
4.245.457
|
7.697.936
|
+22,97
|
+32,63
|
Hồng Kông
|
2.021.410
|
4.782.141
|
-26,13
|
+15,45
|
Hà Lan
|
1.652.711
|
3.417.355
|
-6,34
|
+73,59
|
Philippine
|
1.582.342
|
3.310.854
|
-8,46
|
+53,76
|
Anh
|
1.489.121
|
2.435.389
|
+57,37
|
+181,61
|
Tây Ban Nha
|
1.449.662
|
2.112.281
|
+118,78
|
-43,39
|
Bỉ
|
891.917
|
1.681.782
|
+13,76
|
-9,76
|
Italia
|
789.788
|
1.538.360
|
+5,51
|
+35,93
|
Pháp
|
659.205
|
1.392.446
|
-11,21
|
+15,96
|
Braxin
|
741.347
|
1.267.876
|
+40,80
|
+53,71
|
Canada
|
769.558
|
1.124.707
|
+112,54
|
+41,49
|
Nga
|
191.000
|
837.467
|
-70,45
|
+67,34
|
Australia
|
278.340
|
781.755
|
-44,71
|
+104,37
|
Nam Phi
|
196.103
|
196.103
|
*
|
-66,94
|
Áo
|
121.802
|
171.563
|
+144,77
|
+686,95
|
Thuỵ Điển
|
98.651
|
148.959
|
+96,09
|
-46,07
|
Phần Lan
|
-
|
20.032
|
*
|
-85,19
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet