menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam 11 tháng năm 2012

15:58 24/12/2012

VINANET- Năm 2012, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã bị ảnh hưởng mạnh bởi tác động của khủng hoảng kinh tế, đặc biệt là đối với thị trường châu Âu- thị trường trọng điểm của ngành dệt may. Tuy nhiên, ngành dệt may vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong các ngành xuất khẩu của Việt Nam.
  
  

VINANET- Năm 2012, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã bị ảnh hưởng mạnh bởi tác động của khủng hoảng kinh tế, đặc biệt là đối với thị trường châu Âu- thị trường trọng điểm của ngành dệt may. Tuy nhiên, ngành dệt may vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong các ngành xuất khẩu của Việt Nam.

Trong 11 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt hơn 13,73 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào các thị trường lớn vẫn giữ được mức tăng trưởng. Tính đến hết tháng 11, kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ tăng 0,8%, đạt trị giá 6,8 tỷ USD, chiếm 49,5% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước; đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản đạt 1,79 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ. Thị trường Hàn Quốc đang trở thành một thị trường tiềm năng của các doanh nghiệp dệt may, bởi sức tiêu thụ ở thị trường này là khá lớn. Hiện thị trường Hàn Quốc đứng thứ 4 trong số các nước nhập khẩu hàng dệt may của Việt nam chỉ sau Mỹ, Nhật và EU. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 11 tháng đầu năm 2012 đã tăng 20,9% so với cùng kỳ và đạt 994.159.014 USD.

Số liệu xuất khẩu dệt may của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2012

Thị trường
ĐVT
Tháng 11/2012
11tháng/2012
Tổng
USD
Trị giá (USD)
Trị giá (USD)
Tổng
USD
1.248.339.663
13.734.852.571
Hoa Kỳ
USD
561.680.508
6.809.443.432
Nhật Bản
USD
173.615.301
1.794.844.453
Hàn Quốc
USD
87.802.802
994.159.014
Anh
USD
40.896.431
413.223.018
Tây Ban Nha
USD
39.131.117
370.371.883

Canađa

USD
28.336.668
285.541.586
Hà Lan
USD
21.133.666
220.138.006
Trung Quốc
USD
22.986.077
218.999.253
Đài Loan
USD
18.286.212
216.231.212
Pháp
USD
16.817.514
158.328.454
Bỉ
USD
16.445.753
132.898.062
Italia
USD
13.847.673
123.245.444
Nga
USD
12.431.975
108.227.676
Hồng Kông
USD
11.219.767
93.379.504
Campuchia
USD
12.621.731
91.895.998
Mêhicô
USD
5.011.921
76.048.981
Indonêsia
USD
6.369.194
70.186.938
Thổ Nhĩ Kỳ
USD
5.307.673
62.924.100
Ôxtraylia
USD
6.822.622
60.537.209
Arập xêút
USD
4.840.580
59.892.198
Tiểu VQ ArậpTN
USD
7.150.369
52.042.558
Thụy Điển
USD
6.162.793
46.478.139
Thái Lan
USD
3.905.231
42.575.541

Malaysia

USD
4.185.600
39.361.678
Braxin
USD
4.607.317
36.360.707

Panama

USD
3.920.579
31.481.433
Séc
USD
2.526.540
30.144.029

Singapore

USD
3.526.305
29.740.539
Áo
USD
2.257.714
26.187.401
Chilê
USD
3.397.628
24.418.502
Philippin
USD
1.901.896
24.317.651
Ba Lan
USD
1.840.995
19.557.947
Ucraina
USD
1.899.705
19.036.836
Ấn Độ
USD
1.601.350
18.352.503
Achentina
USD
2.627.779
15.218.789
NamPhi
USD
1.283.060
13.769.583
Ănggôla
USD
1.012.701
13.410.307
Thụy Sỹ
USD
1.059.419
12.812.102
Ixraen
USD
1.547.179
12.588.949
Nauy
USD
1.250.948
11.127.875
Ai cập
USD
1.110.083
9.012.050
New zilân
USD
1.003.113
7.105.060
Hy Lạp
USD
352.003
6.924.138
Phần Lan
USD
1.352.881
6.786.010
Lào
USD
783.097
6.454.452

Hungary

USD
184.568
6.256.572
Gana
USD
 
3.751.040
Nigiêria
USD
154.389
3.726.452
Bờ Biển Ngà
USD
 
1.747.568
Mianma
USD
198.966
1.724.790
 

Nguồn:Vinanet