Mười tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đá quí, kim loại quí và sản phẩm của cả nước đạt 2,79 tỷ USD, chiếm 4,83% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá các loại của nước, đạt 399,1% kế hoạch năm 2010, tăng nhẹ 4,26% so với cùng kỳ năm 2009; trong đó kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của riêng tháng 10 đạt 31,09 triệu USD, giảm mạnh 92,79% so với tháng 9/2010.
Thuỵ Sĩ vẫn là thị trường lớn nhất của xuất khẩu đá quí, kim loại quí của Việt Nam, nhưng riêng tháng 10, kim ngạch lại giảm rất mạnh so với tháng 9, giảm tới 97,86% và chỉ đạt 8,33 triệu USD, chiếm 26,8% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10. Tháng 10 Việt nam tiếp tục mất thêm 2 thị trường xuất khẩu nhóm hàng này đó là Nam Phi và Italia, trong đó Nam Phi là một trong những thị trường lớn, tháng 9 xuất sang Nam Phi tới 22,81 triệu USD, do đó làm tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10 bị sụt giảm đáng kể so với tháng 9.
Sau Thuỵ Sĩ có thêm 5 thị trường đạt kim ngạch trên 1 triệu USD trong tháng 10 là: Pháp 6 triệu USD, chiếm 19,3%; Hoa Kỳ 5,45 triệu USD, chiếm 17,5%; Nhật Bản 2,94 triệu USD, chiếm 9,47%; Australia 2,66 triệu USD, chiếm 8,55% và Hồng Kông 1,39 triệu USD, chiếm 4,48%. Trong tháng 10, ngoài thị trường Thuỵ Sĩ, còn có thêm 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 9 đó là: Đài Loan giảm 55,85%, chỉ đạt 0,49 triệu USD và Tiểu vương quốc Ả Rập TN giảm 20,36%, đạt 0,81 triệu USD. Còn lại, các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với tháng 9, trong đó tăng mạnh ở các thị trường sau: Anh tăng 105,56%, đạt 0,37triệu USD; Đức tăng 98,95%, đạt 0,81 triệu USD; Australia tăng 94,72%, đạt 2,66 triệu USD.
Tính chung cả 10 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang Thuỵ Sĩ đứng đầu tiên với triệu USD, chiếm 87,63%; thứ 2 là Nam Phi 177,23 triệu USD, chiếm 6,34%; thứ 3 là Pháp 42 triệu USD, chiếm 1,5%; sau đó là Hoa Kỳ 40,71 triệu USD, chiếm 1,46%.
Trong số 18 thị trường xuất khẩu nhóm sản phẩm đá quí, kim loại quí 10 tháng đầu năm, có 12 thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 6 thị trường giảm kim ngạch; trong đó mức tăng trưởng mạnh nhất thuộc về thị trường TrunG Quốc, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 0,85 triệu USD trong 10 tháng, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng tới 1.508%; thêm vào đó là 3 thị trường cũng đạt mức tăng cao trên 100% so với cùng kỳ như: Anh (+345,34%); Tây Ban Nha (+228,1%); Hà Lan (+198,81%). Tuy nhiên, kim ngạch giảm mạnh ở một số thị trường sau: Australia (-81,89%); Bỉ (-52,21%); Hàn Quốc (-32,25%); Nhật Bản (-31,83%).
Kim ngạch xuất khẩu đá quí, kim loại quí sang các thị trường 10 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 10/2010
|
10T/2010
|
Tháng 9/2010
|
10T/2009
|
% tăng, giảm T10/2010 so T9/2010
|
% tăng, giảm 10T/2010 so 10T/2009
|
Tổng cộng
|
31.094.252
|
2.793.417.340
|
431.062.197
|
2.679.287.044
|
-92,79
|
+4,26
|
Thuỵ Sĩ
|
8.333.917
|
2.447.870.488
|
390.224.627
|
2.299.635.193
|
-97,86
|
+6,45
|
Nam Phi
|
0
|
177.225.383
|
22.812.740
|
191.981.931
|
*
|
-7,69
|
Pháp
|
6.001.732
|
42.007.805
|
4.599.098
|
29.853.647
|
+30,50
|
+40,71
|
Hoa Kỳ
|
5.445.457
|
40.708.346
|
4.417.358
|
26.809.627
|
+23,27
|
+51,84
|
Nhật Bản
|
2.943.435
|
24.582.953
|
2.359.542
|
36.061.442
|
+24,75
|
-31,83
|
Đài Loan
|
492742
|
12.231.969
|
1116024
|
7270449
|
-55,85
|
+68,24
|
Hồng Kông
|
1394516
|
8.021.645
|
1219010
|
7338761
|
+14,40
|
+9,31
|
Australia
|
2659874
|
7834992
|
1365975
|
43262186
|
+94,72
|
-81,89
|
Tiểu vương quốc Ả Rập TN
|
808855
|
7750242
|
1015685
|
7039608
|
-20,36
|
+10,09
|
Đức
|
811912
|
3758603
|
408108
|
2201506
|
+98,95
|
+70,73
|
Bỉ
|
421985
|
3572667
|
357271
|
7475840
|
+18,11
|
-52,21
|
Hàn Quốc
|
298910
|
2478498
|
207754
|
3658195
|
+43,88
|
-32,25
|
Tây Ban Nha
|
537507
|
2392855
|
438058
|
729296
|
+22,70
|
+228,10
|
Thái Lan
|
145902
|
2214518
|
106656
|
2004025
|
+36,80
|
+10,50
|
Anh
|
367364
|
1.510.792
|
178718
|
339244
|
+105,56
|
+345,34
|
Trung Quốc
|
0
|
851.101
|
0
|
52915
|
*
|
+1508,43
|
Hà Lan
|
0
|
576.295
|
0
|
192862
|
*
|
+198,81
|
Italia
|
0
|
416.024
|
49448
|
562713
|
*
|
-26,07
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet