menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu cao su 10 tháng năm 2014 sụt giảm trên 26% về kim ngạch

10:39 01/12/2014

Xuất khẩu cao su tháng 10 đạt 147.491 tấn, trị giá 221,06 triệu USD, tăng 15,6% về lượng và 7,1% giá trị so tháng 9/2014. Tuy nhiên, tính chung cả 10 tháng năm 2014, xuất khẩu cao su mặc dù tăng nhẹ 1% về lượng nhưng vẫn sụt giảm 26,09% về kim ngạch so cùng kỳ, đạt 841.170 tấn, giá trị hơn 1,45 tỷ USD.

(VINANET) Theo thống kê, xuất khẩu cao su tháng 10/2014 đạt 147.491 tấn, trị giá 221,06 triệu USD, tăng 15,6% về khối lượng và 7,1% giá trị so với tháng 9/2014. Tuy nhiên, tính chung cả 10 tháng năm 2014, xuất khẩu cao su mặc dù tăng nhẹ 1% về lượng nhưng vẫn sụt giảm 26,09% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 841.170 tấn, giá trị hơn 1,45 tỷ USD. Đơn giá xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm đạt khoảng 1.724 USD/tấn, giảm 26,7% so với cùng kỳ.

Khối lượng xuất khẩu cao su tháng 11 ước đạt 113.000 tấn, với giá trị 166 triệu USD. Với ước tính này 11 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu cao su đạt 954.000 tấn với giá trị đạt 1,62 tỷ USD, tăng 0,5% về khối lượng nhưng lại giảm 27% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.

Trong 10 tháng đầu năm nay, Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của cao su Việt Nam với 366.183 tấn, chiếm 43,5% tổng khối lượng xuất khẩu (giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước), trị giá 614,44 triệu USD, chiếm 42,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su trong 10 tháng 2014 (giảm 28,6% so với cùng kỳ năm trước). Tiếp đến là Malaysia với 163.428 tấn, chiếm 19,4% tổng khối lượng xuất khẩu cao su (giảm 8,5% so với cùng kỳ 2013) và Ấn Độ 69.345 tấn, chiếm 8,2% (giảm 7,2% so với cùng kỳ).

Xuất khẩu cao su 10 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Phần Lan, Singapore và Mexico với mức giảm lần lượt là 68,92%, 59,08% và 45,01%.  

  Số liệu Hải quan xuất khẩu cao su 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

10T/2014 

 

 10T/2013

10T/2014 so cùng kỳ(%) 

Tổng kim ngạch

       1.450.204.083

       1.962.013.754

-26,09

Trung Quốc

           614.441.151

           850.784.151

-27,78

Malaysia

          263.987.220

           413.448.532

-36,15

Ấn Độ

           125.600.683

           180.559.183

-30,44

Đức

             47.974.569

             63.622.978

-24,60

Hàn Quốc

             46.791.475

             66.489.236

-29,63

Hoa Kỳ

             44.759.419

             53.529.356

-16,38

Đài Loan

             44.635.741

             67.165.171

-33,54

Thổ Nhĩ Kỳ

             29.679.730

             31.058.975

-4,44

Tây Ban Nha

             19.343.250

             21.416.061

-9,68

Nhật Bản

             19.227.001

             20.508.203

-6,25

Hà Lan

             17.140.946

             12.658.786

+35,41

Italia

             16.945.828

             18.889.124

-10,29

Indonesia

             15.743.161

             22.247.793

-29,24

Braxin

             12.804.316

             16.242.237

-21,17

Pakistan

             10.744.741

             11.898.490

-9,70

Pháp

               6.975.859

               6.961.662

+0,20

Nga

               6.621.007

               8.581.868

-22,85

Canada

               6.048.494

               4.951.871

+22,15

Bỉ

               6.032.385

             10.233.591

-41,05

Achentina

               4.772.516

               6.824.773

-30,07

Anh

               4.005.758

               5.044.003

-20,58

Hồng Kông

               3.374.989

               5.775.469

-41,56

Thuỵ Điển

               2.701.315

               2.911.727

-7,23

Ucraina

               2.533.085

               2.796.070

-9,41

Phần Lan

               1.450.039

               4.665.866

-68,92

Mexico

               1.449.585

               2.636.074

-45,01

Singapore

               1.014.349

               2.478.986

-59,08

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet