Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 7,7 nghìn tấn với kim ngạch 12,7 triệu USD, tăng 0,2% về lượng và tăng 0,2% về trị giá so với tháng trước; giảm 21% về lượng nhưng tăng 5% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 62,6 nghìn tấn với kim ngạch 95 triệu USD, giảm 18,5% về lượng nhưng tăng 7,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.
Nhật Bản là thị trường dẫn đầu về lượng và kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 13,9 nghìn tấn với kim ngạch 26,8 triệu USD, tăng 25,6% về lượng và tăng 66,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 28,2% trong tổng kim ngạch.
Trong 7 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá: Hàn Quốc đạt 1,4 nghìn tấn với kim ngạch 1,7 triệu USD, tăng 160,3% về lượng và tăng 254,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 1,6 nghìn tấn với kim ngạch 2 triệu USD, tăng 55,2% về lượng và tăng 169,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; Ấn Độ đạt 9 nghìn tấn với kim ngạch 9,8 triệu USD, tăng 80,08% về lượng và tăng 149,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ôxtrâylia đạt 766 tấn với kim ngạch 1,2 triệu USD, tăng 93,9% về lượng và tăng 147,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh cả về lượng và trị giá: Italia đạt 1 nghìn tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, giảm 88,8% về lượng và giảm 85,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 2,4 nghìn tấn với kim ngạch 3,2 triệu USD, giảm 84,7% về lượng và giảm 80% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 507 tấn với kim ngạch 777 nghìn USD, giảm 30% về lượng và giảm 45,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 3,5 nghìn tấn với kim ngạch 6,6 triệu USD, giảm 64,7% về lượng và giảm 30,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
7T/2009
|
7T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
76.896
|
88.483.679
|
62.641
|
95.015.379
|
+ 7,4
|
Ấn Độ
|
4.985
|
3.930.601
|
8.977
|
9.819.626
|
+ 149,8
|
Bỉ
|
1.008
|
844.814
|
|
|
|
Bồ Đào Nha
|
903
|
901.740
|
756
|
992.880
|
+ 10,1
|
Campuchia
|
3.178
|
3.461.486
|
3.308
|
3.931.988
|
+ 13,6
|
Canada
|
1.795
|
3.472.092
|
1.789
|
3.749.924
|
+ 8
|
Đài Loan
|
1.040
|
771.051
|
1.614
|
2.079.905
|
+ 169,7
|
Hàn Quốc
|
536
|
478.953
|
1.395
|
1.699.279
|
+ 254,8
|
Hồng Kông
|
724
|
1.432.507
|
507
|
777.369
|
- 45,7
|
Italia
|
8.988
|
8.730.729
|
1.008
|
1.292.771
|
- 85,2
|
Malaysia
|
756
|
1.193.596
|
1.050
|
1.754.093
|
+ 47
|
Nhật Bản
|
11.093
|
16.100.013
|
13.929
|
26.821.473
|
+ 66,6
|
Ôxtrâylia
|
395
|
470.835
|
766
|
1.164.575
|
+ 147,3
|
Philippine
|
1.322
|
1.182.766
|
993
|
989.435
|
- 16,3
|
Singapore
|
805
|
1.397.875
|
1.540
|
3.066.172
|
+ 119,3
|
Thái Lan
|
3.386
|
5.431.706
|
3.783
|
6.531.693
|
+ 20,3
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
15.944
|
15.857.060
|
2.438
|
3.179.570
|
- 80
|
Trung Quốc
|
9837
|
9.511.724
|
3.468
|
6.634.675
|
- 30,2
|
Nguồn:Vinanet