menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hồng Kông tăng trưởng cao

16:23 01/12/2014

Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2014 đạt 4,11 tỷ USD, tăng 30,32% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2014 đạt 4,11 tỷ USD, tăng 30,32% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng dệt may; hàng thủy sản; gạo; nguyên phụ liệu dệt may, da giày; giày dép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ; xơ, sợi dệt các loại; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; dây điện và dây cáp điện; hạt điều; sản phẩm từ cao su; ..

Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Hồng Kông là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, trị giá 1,34 tỷ USD, tăng 37,96% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 32,7% tổng trị giá xuất khẩu.

Nhìn chung trong 10 tháng đầu năm 2014, các mặt hàng của việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông rất đa dạng, phong phú và đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu khá cao là: Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện tăng 111,38%; xơ, sợi dệt các loại tăng 89,38%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 108,02%; sản phẩm từ cao su 43,68%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 65,88% so với cùng kỳ năm trước.

Hệ thống dịch vụ thương mại, bán buôn, bán lẻ của Hồng Kông rất phát triển. Đây được xem là trung tâm tài chính, thương mại quan trọng của Châu Á và thế giới, đồng thời tập trung nhiều trụ sở các công ty lớn của Châu Á – Thái Bình Dương. Đặc biệt, Hồng Kông còn được xem là cửa ngõ thương mại – đầu tư của Trung Quốc với nước ngoài,... Do vậy, thông qua thị trường Hồng Kông, hàng Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường Trung Quốc cũng như những nước khác.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2014
 Mặt hàng
10Tháng/2013
  
 10Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

 Lượng

Trị giá 

Tổng
 
3.159.145.049
 
4.117.094.031
 
+30,32

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 
976.564.001
 
1.347.271.454
 
+37,96
Điện thoại các loại và linh kiện
 
751.709.911
 
694.881.677
 
-7,56

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

 
326308960
 
689.746.892
 
+111,38

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 
301297793
 
348.822.109
 
+15,77
Hàng dệt may
 
109346815
 
142.749.562
 
+30,55
Hàng thủy sản
 
101042579
 
122.285.853
 
+21,02
Nguyên phụ liệu, dệt may da giày
 
75.139.045
 
121.592.732
 
+61,82
Giày dép các loại
 
83.432.924
 
100.724.342
 
+20,72
Gạo
155.379
88.227.128
133.418
78.293.870
-14,13
-11,26
Gỗ và sp gỗ
 
60.847.913
 
67.999.437
 
+11,75
Xơ, sợi dệt các loại
5.070
28.109.706
11.570
53.234.771
+128,21
+89,38
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
 
21.519.401
 
44.763.751
 
+108,02
Dây điện và dây cáp điện
 
34.744.338
 
42.307.203
 
+21,77
Sp từ cao su
 
9.686.205
 
13.917.605
 
+43,68
Hạt điều
1.296
10.657.136
1553
12978562
+19,83
+21,78
Sp từ chất dẻo
 
9.798.997
 
12715552
 
+29,76
Hàng rau quả
 
4.692.641
 
12475679
 
+165,86
Đá quý, kim loại quý và sp
 
10.677.411
 
9388631
 
-12,07

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
 
 
8618221
 
 
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
2.250.255
 
8524637
 
+278,83
Sp hóa chất
 
6.638.577
 
7490979
 
+12,84
Sp từ sắt thép
 
1.837.663
 
5876402
 
+219,78
Giấy và các sp từ giấy
 
2.722.246
 
4515634
 
+65,88
Cao su
2.238
5.775.469
1930
3374989
-13,76
-41,56

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 
2.082.009
 
2653862
 
+27,47
Xăng dầu các loại
3.733
2.739.952
2.442
1.869.041
-34,58
-31,79
Chất dẻo nguyên liệu
688
1.046.358
646
1.511.516
-6,1
+44,45
Sp nội thất từ chất liệu khác gỗ
 
 
 
1.230.320
 
 
Sắt thép các loại
1.810
1.763.885
675
1.150.668
-62,71
-34,77
Sp gốm sứ
 
1.414.588
 
773.903
 
-45,29
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet