Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2014 đạt 4,11 tỷ USD, tăng 30,32% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng dệt may; hàng thủy sản; gạo; nguyên phụ liệu dệt may, da giày; giày dép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ; xơ, sợi dệt các loại; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; dây điện và dây cáp điện; hạt điều; sản phẩm từ cao su; ..
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Hồng Kông là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, trị giá 1,34 tỷ USD, tăng 37,96% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 32,7% tổng trị giá xuất khẩu.
Nhìn chung trong 10 tháng đầu năm 2014, các mặt hàng của việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông rất đa dạng, phong phú và đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu khá cao là: Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện tăng 111,38%; xơ, sợi dệt các loại tăng 89,38%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 108,02%; sản phẩm từ cao su 43,68%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 65,88% so với cùng kỳ năm trước.
Hệ thống dịch vụ thương mại, bán buôn, bán lẻ của Hồng Kông rất phát triển. Đây được xem là trung tâm tài chính, thương mại quan trọng của Châu Á và thế giới, đồng thời tập trung nhiều trụ sở các công ty lớn của Châu Á – Thái Bình Dương. Đặc biệt, Hồng Kông còn được xem là cửa ngõ thương mại – đầu tư của Trung Quốc với nước ngoài,... Do vậy, thông qua thị trường Hồng Kông, hàng Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường Trung Quốc cũng như những nước khác.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
10Tháng/2013
|
10Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
3.159.145.049
|
|
4.117.094.031
|
|
+30,32
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
976.564.001
|
|
1.347.271.454
|
|
+37,96
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
751.709.911
|
|
694.881.677
|
|
-7,56
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
|
326308960
|
|
689.746.892
|
|
+111,38
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
301297793
|
|
348.822.109
|
|
+15,77
|
Hàng dệt may
|
|
109346815
|
|
142.749.562
|
|
+30,55
|
Hàng thủy sản
|
|
101042579
|
|
122.285.853
|
|
+21,02
|
Nguyên phụ liệu, dệt may da giày
|
|
75.139.045
|
|
121.592.732
|
|
+61,82
|
Giày dép các loại
|
|
83.432.924
|
|
100.724.342
|
|
+20,72
|
Gạo
|
155.379
|
88.227.128
|
133.418
|
78.293.870
|
-14,13
|
-11,26
|
Gỗ và sp gỗ
|
|
60.847.913
|
|
67.999.437
|
|
+11,75
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
5.070
|
28.109.706
|
11.570
|
53.234.771
|
+128,21
|
+89,38
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
21.519.401
|
|
44.763.751
|
|
+108,02
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
34.744.338
|
|
42.307.203
|
|
+21,77
|
Sp từ cao su
|
|
9.686.205
|
|
13.917.605
|
|
+43,68
|
Hạt điều
|
1.296
|
10.657.136
|
1553
|
12978562
|
+19,83
|
+21,78
|
Sp từ chất dẻo
|
|
9.798.997
|
|
12715552
|
|
+29,76
|
Hàng rau quả
|
|
4.692.641
|
|
12475679
|
|
+165,86
|
Đá quý, kim loại quý và sp
|
|
10.677.411
|
|
9388631
|
|
-12,07
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
|
|
8618221
|
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
2.250.255
|
|
8524637
|
|
+278,83
|
Sp hóa chất
|
|
6.638.577
|
|
7490979
|
|
+12,84
|
Sp từ sắt thép
|
|
1.837.663
|
|
5876402
|
|
+219,78
|
Giấy và các sp từ giấy
|
|
2.722.246
|
|
4515634
|
|
+65,88
|
Cao su
|
2.238
|
5.775.469
|
1930
|
3374989
|
-13,76
|
-41,56
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
2.082.009
|
|
2653862
|
|
+27,47
|
Xăng dầu các loại
|
3.733
|
2.739.952
|
2.442
|
1.869.041
|
-34,58
|
-31,79
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
688
|
1.046.358
|
646
|
1.511.516
|
-6,1
|
+44,45
|
Sp nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
|
|
1.230.320
|
|
|
Sắt thép các loại
|
1.810
|
1.763.885
|
675
|
1.150.668
|
-62,71
|
-34,77
|
Sp gốm sứ
|
|
1.414.588
|
|
773.903
|
|
-45,29
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet