(VINANET) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang các thị trường 9 tháng đầu năm 2014 đạt 5,75 tỷ USD, tăng 22,72% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ và Nhật Bản là 2 thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam. Hoa Kỳ chiếm tới 22,25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, với 1,28 tỷ USD. Thủy sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ rất đa dạng gồm tôm sú đông lạnh, ghẹ lột, cá sác đin, cá ngừ, cá trích đóng hộp qua cảng Cát Lái và cửa khẩu ISD Transimex SG; trong đó ghẹ khoảng 17,2 USD/kg, tôm sú 16,09 USD/kg. Thủy sản xuất sang Nhật Bản chiếm 14,78%, đạt 849,42 triệu USD, chủ yếu là cá mai khô tẩm gia vị, chả cá đông lạnh qua cảng VICT và cảng Cát Lái – TPHCM.
Đứng sau 2 thị trường chủ đạo trên là một số thị trường cũng đạt kim ngạch cao như: Hàn Quốc 467,45 triệu USD, Trung Quốc 362,13 triệu USD, Canada 177,08 triệu USD, Đức 174,86 triệu USD, Australia 168,83 triệu USD, Hà Lan 159,98 triệu USD.
Khu vực Trung Đông là khu vực có sức mua cao đối với nhiều mặt hàng trong đó có thủy sản. Thủy sản xuất khẩu sang trị trường này chủ yếu là cá tra, cá basa, tôm, một số sản phẩm hải sản đóng hộp như cá ngừ, các sacdin, cá thu và một số loại cá khô khác. Mặt hàng cá tra của Việt Nam đã có chỗ đứng và tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng trong khu vực. Từ năm 2012 đến nay, tất cả các nước tại Trung Đông đều đã nhập khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam trong đó các thị trường trọng điểm là Ả-rập Xê-út chiếm trung bình 24,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang toàn khu vực, Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất-UAE 22,1%, I-xra-en 19,9%, Li-băng 10,6%.
Theo báo cáo mới đây của Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc FAO, nhu cầu nhập khẩu thủy sản tại khu vực Trung Đông sẽ tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Do điều kiện tự nhiên chủ yếu là sa mạc không thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy sản nên việc tiêu dùng phải dựa vào nhập khẩu từ bên ngoài. Số liệu thống kê của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC), năm 2013 cho thấy Trung Đông nhập khẩu khoảng 2.1 tỷ USD sản phẩm thủy, hải sản các loại. So với nhu cầu nhập khẩu của khu vực thì tỷ trọng hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Đông còn khiêm tốn.
Trung Đông là khu vực thị trường có khả năng thanh toán cao, nhu cầu lớn và đa dạng đối với các loại mặt hàng thủy sản. Tiêu chuẩn chất lượng áp dụng đối với nhóm hàng này cũng không quá khắt khe như tại các thị trường EU, Mỹ, Nhật. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp thủy sản của Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới. Để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này, doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực tìm hiểu thị trường, dự các hội chợ triển lãm về thủy hải sản quốc tế (như SEAFEX 2014 diễn ra tại Dubai từ ngày 09 đến ngày 11 tháng 11 năm 2014), tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, các đoàn khảo sát, nghiên cứu thị trường.
Số liệu Hải quan xuất khẩu thủy sản 9 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2014
|
9T/2013
|
9T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
5.746.960.791
|
4.682.844.231
|
+22,72
|
Hoa Kỳ
|
1.278.529.898
|
1.016.547.989
|
+25,77
|
Nhật Bản
|
849.417.004
|
788.456.409
|
+7,73
|
Hàn Quốc
|
467.454.672
|
326.637.162
|
+43,11
|
Trung Quốc
|
362.133.405
|
289.949.186
|
+24,90
|
Canada
|
177.077.066
|
120.330.430
|
+47,16
|
Đức
|
174.859.583
|
146.004.169
|
+19,76
|
Australia
|
168.833.049
|
131.775.050
|
+28,12
|
Hà Lan
|
159.980.369
|
89.610.871
|
+78,53
|
Thái Lan
|
133.345.897
|
106.171.915
|
+25,59
|
Anh
|
125.664.553
|
98.186.159
|
+27,99
|
Đài Loan
|
110.702.935
|
104.671.780
|
+5,76
|
Hồng Kông
|
108.960.518
|
89.804.831
|
+21,33
|
Bỉ
|
106.330.562
|
73.569.866
|
+44,53
|
Italia
|
106.288.288
|
105.423.263
|
+0,82
|
Pháp
|
106.139.429
|
85.535.923
|
+24,09
|
Tây Ban Nha
|
98.400.434
|
88.722.564
|
+10,91
|
Braxin
|
95.463.914
|
78.824.056
|
+21,11
|
Mexico
|
80.315.553
|
77.092.046
|
+4,18
|
Singapore
|
76.663.101
|
67.372.455
|
+13,79
|
Nga
|
61.335.002
|
57.651.189
|
+6,39
|
Thuỵ Sĩ
|
59.474.592
|
53.688.120
|
+10,78
|
Ai Cập
|
56.123.171
|
44.975.170
|
+24,79
|
Malaysia
|
53.193.120
|
43.771.103
|
+21,53
|
Colômbia
|
51.717.902
|
39.956.083
|
+29,44
|
Ả Rập Xê út
|
47.725.679
|
39.414.820
|
+21,09
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
47.584.791
|
35.168.669
|
+35,30
|
Philippines
|
44.838.142
|
34.129.329
|
+31,38
|
Bồ Đào Nha
|
37.701.276
|
32.440.936
|
+16,22
|
Israel
|
34.476.184
|
32.612.527
|
+5,71
|
Đan Mạch
|
31.219.845
|
19.187.199
|
+62,71
|
Ucraina
|
27.282.903
|
32.829.448
|
-16,90
|
Ba Lan
|
17.886.150
|
18.953.977
|
-5,63
|
NewZealand
|
16.224.312
|
12.413.809
|
+30,70
|
Thuỵ Điển
|
13.864.249
|
8.080.696
|
+71,57
|
Campuchia
|
12.112.623
|
19.180.247
|
-36,85
|
Ấn Độ
|
11.869.936
|
8.850.557
|
+34,12
|
Hy Lạp
|
11.241.310
|
9.579.880
|
+17,34
|
Pakistan
|
10.193.450
|
8.407.136
|
+21,25
|
Cô Oét
|
10.076.100
|
6.659.838
|
+51,30
|
Séc
|
8.620.478
|
3.435.281
|
+150,94
|
Rumani
|
6.640.183
|
5.853.575
|
+13,44
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.675.870
|
4.005.301
|
+41,71
|
I rắc
|
5.361.505
|
3.643.876
|
+47,14
|
Indonesia
|
3.970.304
|
2.677.378
|
+48,29
|
Brunei
|
1.086.071
|
1.022.551
|
+6,21
|
Đông Timo
|
663.863
|
771.465
|
-13,95
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet