Việt Nam nhập từ Nhật Bản 39 chủng loại mặt hàng, trong đó chủ yếu là hàng máy móc thiết bị, chiếm 28,3% tổng kim ngạch, với 557,9 triệu USD, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu mặt hàng này từ Nhật Bản lại giảm 30,08% so với cùng kỳ; Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử, đạt 369,3 triệu USD, tăng 5,55%; kế đến sắt thép các loại, tăng 11,28%, đạt 180,9 triệu USD…
Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu từ Nhật Bản các mặt hàng đều có kim ngạch tăng trưởng dương, số mặt hàng này chiếm 59,4%, trong đó thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng mạnh vượt trội, tăng 212,20%, đạt 1,1 triệu USD và sữa và sản phẩm từ sữa tăng 94,51%, đạt 1,5 triệu USD. Ngược lại, số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 40,5% và nhập khẩu quặng và khoáng sản giảm mạnh nhất, giảm 71,17%, tương ứng với 450 nghìn USD.
Thống kê tình hình nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 2 tháng 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
2 tháng /2016
|
2 tháng /2015
|
So sánh +/- (%)
|
Tổng cộng
|
1.966.712.633
|
2.155.475.450
|
-8,76
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
557.911.415
|
797.978.500
|
-30,08
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
369.383.597
|
349.944.270
|
5,55
|
sắt thép các loại
|
180.956.679
|
162.616.493
|
11,28
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
89.777.173
|
93.291.417
|
-3,77
|
linh kiện, phụ tùng ô tô
|
84.748.197
|
81.969.581
|
3,39
|
vải các loại
|
75.920.959
|
73.254.123
|
3,64
|
sản phẩm từ sắt thép
|
58.875.617
|
80.949.132
|
-27,27
|
hóa chất
|
48.911.506
|
26.430.383
|
85,06
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
48.341.498
|
38.332.713
|
26,11
|
chất dẻo nguyên liệu
|
45.616.238
|
41.975.860
|
8,67
|
phế liệu sắt thép
|
45.442.904
|
40.858.744
|
11,22
|
sản phẩm hóa chất
|
39.068.843
|
37.185.480
|
5,06
|
kim loại thường khác
|
31.554.228
|
36.641.265
|
-13,88
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
26.645.148
|
26.760.776
|
-0,43
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
22.103.323
|
16.090.546
|
37,37
|
giấy các loại
|
19.210.375
|
15.607.266
|
23,09
|
sản phẩm từ cao su
|
16.536.180
|
15.970.142
|
3,54
|
dây điện và dây cáp điện
|
15.747.486
|
15.592.592
|
0,99
|
cao su
|
12.277.847
|
15.680.553
|
-21,70
|
sản phẩm từ kim loại thường khác
|
11.469.117
|
13.133.089
|
-12,67
|
Hàng thuỷ sản
|
8.986.060
|
11.014.428
|
-18,42
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
7.726.989
|
10.807.650
|
-28,50
|
xơ, sợi dệt các loại
|
6.983.612
|
6.557.812
|
6,49
|
sản phẩm từ giấy
|
6.060.033
|
5.769.216
|
5,04
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
5.961.907
|
6.032.813
|
-1,18
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
5.711.615
|
4.052.076
|
40,96
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
4.863.555
|
8.908.254
|
-45,40
|
phân bón các loại
|
4.490.033
|
6.897.996
|
-34,91
|
đá quý kim l oại và sản phẩm
|
4.060.949
|
4.977.241
|
-18,41
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
3.828.739
|
2.515.031
|
52,23
|
nguyên phụ liệu thuốc lá
|
3.110.653
|
5.252.839
|
-40,78
|
chế phẩm thực phẩm khác
|
2.100.225
|
1.606.207
|
30,76
|
hàng điện gia dụng và linh kiện
|
2.031.002
|
1.929.299
|
5,27
|
sữa và sản phẩm
|
1.517.057
|
779.928
|
94,51
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.176.168
|
376.735
|
212,20
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
930.500
|
544.966
|
70,74
|
quặng và khoáng sản khác
|
450.048
|
1.561.011
|
-71,17
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ của TCHQ)
Theo nhận định của TS Vũ Tiến Lộc – Chủ tịch VCCI tại tọa đàm xúc tiến đầu tư và du lịch Nhật Bản tại Hà Nội do Đại sứ quán Nhật Bản, VCCI, Hiệp hội đoanh nghiệp Nhật Bản tổ chức vừa qua, sẽ có làn sóng đầu tư mới từ Nhật Bản vào Việt Nam.
Buổi tọa đàm đã thu hút 30 doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động trong các lĩnh vực như: Vận tải, Xây dựng, Tái chế, Chế tạo, Chứng khoán, Sản xuất, Truyền hình, Thuốc, Nông sản thực phẩm… tham dự.
Đánh giá tiềm năng, cơ hội dành cho doanh nghiệp Nhật muốn đầu tư vào Hà Nội, Chủ tịch UBND thành phố cam kết ủng hộ các nhà đầu tư Nhật Bản làm ăn lâu dài tại Thủ đô.
Công sứ đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam Katsuro Nagai cho biết, hiện Nhật Bản đang xếp thứ 2 trong số 105 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Số dự án được cấp phép chiếm khoảng 30% bao gồm nhiều ngành nghề: Xây dựng, bán lẻ, dịch vụ. Nhiều công trình biểu tượng của Nhật bản ở Việt Nam như Cầu Nhật Tân, Nhà ga Quốc tế Nội Bài. Điều đó chứng tỏ mối quan hệ tốt đẹp giữa hai quốc gia. “Chúng tôi sẽ cố gắng tiếp tục cống hiến cho sự phát triển của Việt Nam, thúc đẩy sự hợp tác tốt đẹp của hai nước.” – Công sứ đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam nói.
Theo TS Vũ Tiến Lộc – Chủ tịch VCCI, Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng đang tiến hành cải cách, hội nhập theo chuẩn mực hiện đại, tiên tiến của thế giới.
Tuy nhiên, Việt Nam có thể đón nhận thành công được làn sóng này không còn phụ thuộc vào nội lực và công cuộc cải cách thể chế của Chính phủ và các địa phương… Chủ tịch VCCI cho biết, trong một báo cáo gần đây của Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản (JETRO), các doanh nghiệp Nhật Bản đều quyết định sẽ mở rộng quy mô đầu tư tại Việt Nam. Đây là một triển vọng lớn cho Việt Nam.
Ông Lộc cũng thông báo các doanh nghiệp Nhật Bản về tình hình đổi mới của Việt Nam. Ông nhấn mạnh doanh nghiệp Nhật hoàn toàn có thể an tâm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đang tiến hành cải cách, lựa chọn những mô hình quản trị tốt nhất tại Việt Nam. Nghị quyết 19 về cải thiện về môi trường đầu tư kinh doanh của chính phủ là một ví dụ.
Việt Nam đang quyết tâm đat được mục tiêu năm 2016 trở thành một trong 4 nước có môi trường kinh doanh tốt nhất Asean, tức Asean 4. Mục tiêu xa hơn là trở thành một trong những môi trường kinh doanh tốt nhất thế giới.
Chủ tịch VCCI cũng đề nghị các nhà đầu tư Nhật Bản tham gia giúp sức, hỗ trợ Hà Nội xây dựng chương trình thu hút đầu tư về cơ sở hạ tầng các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ.
Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC/Diễn đàn doanh nghiệp
Nguồn:Vinanet