Nhập khẩu phân bón của cả nước trong 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu phân bón tăng 0,51% về lượng, nhưng giảm 4,56% về kim ngạch, tương ứng với 568,8 nghìn tấn, trị giá 168,9 triệu USD, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ.
Trong 17 quốc gia cung cấp phân bón cho Việt Nam thì Trung Quốc vẫn là nguồn cung chính, chiếm 43,6% tổng lượng phân bón nhập khẩu, đạt 248,4 nghìn tấn, trị giá 68 triệu USD, giảm 0,27% về lượng nhưng tăng 2,39% về trị giá so với cùng kỳ.
Hai tháng đầu năm nay, phân SA là chủng loại được nhập khẩu nhiều từ thị trường Trung Quốc, với lượng ước khoảng gần 500 nghìn tấn, đơn giá trung bình gần 0,13 USD/kg, DAP, tại cửa khẩu Lào Cai.
Tham khảo một số chủng loại phân bón nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm 2016
Chùng loại
|
ĐVT
|
Đơn giá (USD)
|
Cảng, cửa khẩu
|
PTTT
|
Phân Đạm SA (Amonium sulphate ), (NH4)2SO4 N>= 20,5%, H2O<=1 %, S>=24%, Trọng lợng 50Kg/bao, bao 2 lớp PP/PE do TQSX.
|
KG
|
0,13
|
CUA KHAU LAO CAI (LAO CAI)
|
DAP
|
Phaanbons AMMONIUM SULPHATE. Thành phần: NITROGEN ( N ): 20.5 PCT MIN; MOISTURE: 1.0 PCT MAX; SULPHUR ( S ): 24.0 PCT MIN; COLOR: WHITE FREE FLOWING, FREE FROM HARMFUL SUBTANCES
|
TAN
|
110
|
CANG CAT LAI (HCM)
|
CFR
|
Phân đạm SA (NH4)2SO4 Amoniumsulphate; N>=20,5; S>=24%. Đóng bao 50kg/bao, bao hai lớp PP/PE. Do Trung Quốc sản xuất
|
KG
|
0,15
|
CUA KHAU LAO CAI (LAO CAI)
|
DAP
|
Phân bón Kaly (MOP) hàng rời; hàm lợng K2O: 61% +/-1%; Độ ẩm: 1% max; màu sắc: Hồng/ đỏ
|
TAN
|
310
|
CANG PHU MY (V.TAU)
|
CIF
|
Phân bón Amonium Sulphate (SA) Công thức hóa học (NH4)2SO4. N>=20,5%, H2O<=1%, S>=24%. Đóng bao PE/PP trọng lợng 50kg/bao. Sản xuất tại Trung Quốc.
|
KG
|
0,13
|
CUA KHAU LAO CAI (LAO CAI)
|
DAP
|
Phân bón lá BIOMASS HUMAT (HUMIC ACID 60%, MOISTURE : 15% MAX)
|
KG
|
0,91
|
CANG CAT LAI (HCM)
|
CIF
|
Phân bón vô cơ AMMONIUM SULFATE (NH4)2S04,dạng bột - màu vàng.Nitơ N>20,5%- lu huỳnh S>24%- Độ ẩm <2%- - . ( 10400 bao; 50 kg/1 bao). hàng phù hợp thông t 85/2009 BNN PTNT. Hàng mới 100%
|
TAN
|
110
|
CANG CHUA VE (HP)
|
CIF
|
(Nguồn số liêu: TCHQ)
Nguồn cung lớn thứ hai sau Trung Quốc là thị trường Hàn Quốc, đạt 40,8 nghìn tấn, trị giá 17,5 triệu USD, tăng 107,28% về lượng và tăng 90,58% về trị giá so với cùng kỳ. Kế đến là Canada, tuy nhiên nhập khẩu phân bón từ thị trường này giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 21,46% và giảm 26,63%, tương ứng với 40,7 nghìn tấn, trị giá 12,9 triệu USD.
Đáng chú ý, nhập khẩu từ thị trường Thái Lan tuy chỉ đạt 14,7 nghìn tấn, trị giá 2,7 triệu USD, nhưng tốc độ lượng phân bón nhập khẩu từ thị trường này lại tăng mạnh vượt trội, tăng 2739,19% về lượng và tăng 439,72% về trị giá.
Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay lượng phân bón nhập khẩu từ các thị trường đều giảm so với cùng kỳ, chiếm tới 53,8%, trong đó nhập từ thị trường Nga giảm mạnh nhất, giảm 79,55%. Tuy nhiên, thị trường nhập khẩu phân bón của Việt Nam lại có thêm một số thị trường mới, đó là: Ixrael với 22,6 nghìn tấn; Indonesia và 17 nghìn tấn; Đức 3,4 nghìn tấn.
Thị trường nhâp khẩu phân bón 2 tháng 2015
Thị trường
|
2 tháng 2016
|
2 tháng 2015
|
So sánh +/- (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
568.898
|
168.998.028
|
566.021
|
177.074.150
|
0,51
|
-4,56
|
Trung Quốc
|
248.420
|
68.035.596
|
249.093
|
66.446.515
|
-0,27
|
2,39
|
Hàn Quốc
|
40.839
|
17.511.662
|
19.702
|
9.188.731
|
107,28
|
90,58
|
Canada
|
40.731
|
12.917.409
|
51.859
|
17.605.830
|
-21,46
|
-26,63
|
Nhật Bản
|
31.980
|
4.490.033
|
44.979
|
6.897.996
|
-28,90
|
-34,91
|
Nga
|
16.788
|
6.322.927
|
82.108
|
33.064.445
|
-79,55
|
-80,88
|
Malaixia
|
15.742
|
4.421.243
|
2.143
|
809.392
|
634,58
|
446,24
|
Thái Lan
|
14.707
|
2.769.935
|
518
|
513.217
|
2.739,19
|
439,72
|
Đài Loan
|
7.847
|
1.308.895
|
14.253
|
2.637.794
|
-44,94
|
-50,38
|
Bỉ
|
5.983
|
2.461.594
|
3.615
|
2.186.309
|
65,50
|
12,59
|
Hoa Kỳ
|
831
|
1.734.637
|
1.240
|
2.045.503
|
-32,98
|
-15,20
|
Philippin
|
780
|
381.680
|
360
|
247.120
|
116,67
|
54,45
|
Ấn Độ
|
769
|
1.649.242
|
736
|
2.058.236
|
4,48
|
-19,87
|
Nauy
|
512
|
154.752
|
677
|
397.153
|
-24,37
|
-61,03
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ của TCHQ)
Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC
Nguồn:Vinanet