Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm trong bối cảnh thị trường chờ đợi báo cáo về dự trữ dầu thô hàng tuần của Mỹ sẽ được Cơ quan Thong tin Năng lượng công bố vào hôm nay.
Giá dầu giảm 1% trong phiên thứ Ba, phá mức 50USD/thùng phiên thứ hai liên tiếp trước thềm số liệu trữ lượng dầu thô tuần.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12/2016 trên sàn New York giảm 56 cent, tương đương 1,1%, xuống chốt tại 49,96USD/thùng, dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 89 cent, tương đương 1,7%, xuống chốt tại 50,57 USD/thùng.
Khảo sát của Reuters dự đoán dự trữ dầu thô sẽ tăng 800.000 thùng trong tuần trước, sau khi giảm hơn 5 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 14/10.
Giới quan sát cho rằng một đường ống bị rò rỉ từ điểm trung chuyển Cushing, Oklahoma sẽ khiến trữ lượng dầu thô tăng trong những tuần tới.
Đối với OPEC, các chuyên gia cho rằng giá dầu sẽ còn biến động mạnh trong những xung quanh mức hiện tại trong khi OPEC làm việc với các nước phi thành viên và chưa có tín hiệu rõ ràng về kế hoạch cắt giảm sản lượng.
OPEC hy vọng sẽ làm giảm nguồn cung toàn cầu 700.000 thùng/ngày xuống 1 – 1,5 triệu thùng.
Chi tiết về mức cắt giảm chi tiết cho từng nước sẽ được thống nhất trong phiên họp vào ngày 30/11 tại Vienna.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng mạnh do USD giảm và nhu cầu mạnh trong mùa lễ hội ở Ấn Đọ.
Vàng giao ngay giá tăng 0,9% lên 1.275,11 USD/ounce. Trong phiên có lúc giá chạm 1276,67 USD – cao nhất kể từ 5/10. Vàng kỳ hạn giao sau giá tăng 08% lên 1.273,60 USD/ounce.
Đồng USD đã giảm khỏi mức cao kỷ lục 8 tháng so với Euro và 3 tháng so với Yen Nhật sau bình luận của Thống đốc Ngân hàng Anh Governor Mark Carney tỏ ý nghi ngờ khả năng Fed sắp nâng lãi suất.
Nhu cầu vàng tăng tại Trung Quốc và Ấn Độ khi vào mùa lễ hội đang nâng đỡ cho giá vàng. Trung Quốc chiếm khoảng 27% nhu cầu vàng toàn cầu, còn Ấn Độ chiếm 24%, theo nhà phân tích Citi Research.
Tuy nhiên, giới đầu tư cho rằng, một số thông số về kinh tế Mỹ như chỉ số nhà mua hàng trong tháng 10 đang lên mức cao nhất kể từ tháng 10 năm ngoái đang làm gia tăng lo ngại về khả năng Fed sớm tăng lãi suất.
Bên cạnh đó, nhu cầu vàng ở Ấn Độ, nước tiêu thụ lớn thứ 2 thế giới sau Trung Quốc, đang bị giảm sút. Theo kết quả điều tra của Bloomberg ở 5 hãng trang sức lớn của nước này cho thấy tiêu thụ đang thấp nhất kể từ 2009. Ngành kinh doanh vàng nước này hy vọng giá giảm trong tháng qua sẽ đẩy tăng nhu cầu trong mùa lễ hội Diwali.
Với những kim loại quý khác, giá bạc tăng 1%, bạch kim tăng khoảng 3% còn palađi tăng 0,5%.
Trên thị trường kim loại cơ bản, nhôm đạt mức cao kỷ lục 2 tháng trên sàn giao dịch Thượng Hải do giá than đá tăng. Giá nhôm giao sau tại Thượng Hải tăng 4% lên 13.580 NDT/tấn.
Trên thị trường nông sản, cà phê arabica tăng trên 4% do đồng real Brazil mạnh, robusta đạt mức cao nhất 2 năm do việc thu hochj ở Việt Nam bị chậm lại bởi mưa.
Robusta kỳ hạn giao tháng 1 tăng 17 USD hay 0,79% lên 2.178 USD/tấn, trong phiên có lúc giá đạt 2.179 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 10/2014.
Cà phê arabica cũng tăng một phần bởi ảnh hưởng từ giá robusta, phần nữa bởi đồng real Brazil tăng giá. Arabica giao tháng 12 đạt mức cao nhất 20 tháng là 1,6475 USD/lb trước khi kết thúc ở mức tăng 6,6 US cent hay 4,18% đạt 1,645 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,96
|
-0,65
|
-1,10%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
50,57
|
-0,89
|
-1,7%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
32.340,00
|
-740,00
|
-2,24%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,75
|
-0,02
|
-0,83%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
147,60
|
-2,45
|
-1,63%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
154,91
|
-1,40
|
-0,90%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
459,50
|
-3,75
|
-0,81%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
42.340,00
|
-580,00
|
-1,35%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.275,90
|
+2,30
|
+0,18%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.261,00
|
+23,00
|
+0,54%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,82
|
+0,04
|
+1%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
59,40
|
+0,20
|
+3%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
965,35
|
+0,61
|
+0,5%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
634,42
|
-0,21
|
-0,03%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
212,85
|
-1,00
|
-0,47%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.735,00
|
+97,00
|
+2,09%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.669,00
|
+38,50
|
+2,36%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.367,00
|
+55,00
|
+2,38%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.300,00
|
+325,00
|
+1,63%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
350,25
|
+1,00
|
+0,29%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
405,00
|
+0,75
|
+0,19%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
212,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,82
|
-0,02
|
-0,20%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.008,50
|
+6,25
|
+0,62%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
310,40
|
+2,20
|
+0,71%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
35,97
|
+0,17
|
+0,47%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
514,50
|
+0,80
|
+0,16%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.638,00
|
+11,00
|
+0,42%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
164,50
|
+6,60
|
+4,18%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
22,93
|
-0,27
|
-1,16%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
205,90
|
+0,80
|
+0,39%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,32
|
-0,17
|
-0,25%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
318,80
|
-0,80
|
-0,25%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
175,50
|
-6,00
|
-3,31%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,54
|
0,00
|
-0,07%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet