Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm khỏi mức cao kỷ lục 2 năm sau khi các nhà đầu tư đẩy mạnh hoạt động chốt lời sau đợt phục hồi của giá dầu thời gian gần đây.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 11/2017 trên sàn New York giảm 0,34 USD xuống 51,88 USD/thùng, trong khi dầu Brent trên sàn London giao cùng thời hạn cũng giảm 0,58 USD xuống 58,44 USD/thùng.
Phiên giao dịch trước, giá dầu đã tăng gần 4% sau khi các nhà sản xuất dầu chủ chốt trong một cuộc họp ở Vienna tuần vừa qua cho rằng thị trường toàn cầu đang trên đà cân bằng.
Tuy nhiên, thị trường tỏ ra khá thận trọng khi sản lượng dầu của Mỹ tiếp tục tăng cao, khiến tình trạng dư cung vẫn phủ bóng đen lên tâm lý nhà đầu tư.Giá vàng thế giới đi xuống sau phát biểu của Chủ tịch Fed.
Trong 3 tháng qua, giá dầu thế giới tăng thêm 15%, cho thấy thỏa thuận cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) nhằm thu hẹp nguồn cung và vực dậy giá dầu đã phần nào phát huy hiệu quả. Ngoài ra, nhu cầu tiêu thụ dầu tăng cao cũng hỗ trợ cân bằng thị trường.
Về thông tin liên quan, nhiều khả năng xuất khẩu dầu khí đá phiến của Mỹ sẽ tăng mạnh trong những năm tới giữa bối cảnh sản lượng tăng nhanh. Xuất khẩu dầu mỏ của Mỹ sang châu Á trong giai đoạn tháng 1-8/2017 đứng ở mức khoảng 261.000 thùng dầu/ngày. Dầu khí đá phiến của Mỹ đang được chuyển đến châu Á giữa bối cảnh sản lượng khai thác dầu tại đây được dự đoán tăng nhanh trong những năm tới.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm khoảng 1% sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Janet Yellen nhận định Fed cần tiếp tục lộ trình nâng dần lãi suất, cho dù lạm phát tại Mỹ yếu, củng cố khả năng Fed sẽ nâng lãi suất thêm một lần nữa vào cuối năm nay.
Giá vàng giao ngay giảm 1,13% xuống 1.295,28 USD/ounce, trong phiên có lúc giá tăng lên mức cao nhất trong một tuần là 1.313,54 USD/ounce sau khi căng thẳng tiếp tục leo thang giữa CHDCND Triều Tiên và Mỹ. Vàng giao kỳ hạn tháng 12/2017 để mất 0,75% xuống khép phiên ở mức 1.301,7 USD/ounce
Vàng thường được coi là một kênh đầu tư an toàn trong bối cảnh có nhiều bất ổn về chính trị và tài chính.
Chỉ số đồng USD – được coi là thước đo "sức khỏe" của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác – phiên này tăng 0,4% lên 93,04. Giá vàng luôn nhạy cảm với những biến động của đồng USD, do mỗi khi đồng bạc xanh mạnh lên sẽ khiến sức hấp dẫn của các tài sản an toàn như vàng giảm đáng kể.
Về những kim loại quý khác, giá bạc phiên này giảm 2,04% xuống 16,83 USD/ounce. Giá bạch kim cũng để mất 1,58% xuống còn 925,3 USD/ounce, sau khi rơi xuống mức thấp nhất kể từ 28/7 là 918,75 USD/ounce hồi đầu phiên.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô tiếp tục giảm xuống mức thấp mới, thấp nhất gần 6 tuần do dự báo thời tiết ở Brazil sẽ rất thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Đường thô giao tháng 3/18 giá giảm 0,44 US cent tương đương 3,1% xuống 13,91 US cent/lb; trong phiên có lúc giá chỉ 13,81 US cent, thấp nhất kể từ 17/8.
Đường thô giao tháng 10/17 giá giảm 3,9% xuống 13,21 US cent trước khi hết hạn vào ngày 29/9.
Đường trắng giao tháng 12 giá giảm 6,6 USD tương đương 1,8% xuống 355,60 USD/tấn.
Cà phê biến động trái chiều giữa 2 thị trường, trong khi arabica giao tháng 12 tăng 0,7 US cent tương đương 0,5% tại New York lên mức 1,3225 US cent/lb thì robusta giao tháng 11 lại giảm 7 USD tương đương 0,4% tại London xuống 1.999 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
51,88
|
-0,34
|
+0,70%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
58,44
|
-0,58
|
-0,66%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
38.990,00
|
-190,00
|
-0,49%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,93
|
+0,02
|
+0,51%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
169,36
|
-0,52
|
-0,31%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
185,66
|
+1,13
|
+0,61%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
552,25
|
+6,00
|
+1,10%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
53.880,00
|
+130,00
|
+0,24%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.295,10
|
-3,60
|
-0,28%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.665,00
|
-23,00
|
-0,49%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,89
|
+0,01
|
+0,04%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,00
|
-0,90
|
-1,45%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
928,64
|
+3,91
|
+0,42%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
916,02
|
-0,17
|
-0,02%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
293,25
|
+1.35
|
+0,46%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.413,00
|
-37.00
|
-0,57%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.126,00
|
-22,00
|
-1,02%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.116,00
|
+19,50
|
+0,63%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.710,00
|
+10,00
|
+0,05%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
351,25
|
-1,00
|
-0,28%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
454,50
|
+0,75
|
+0,17%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
249,00
|
-1,25
|
-0,50%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,96
|
-0,01
|
-0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
962,75
|
-0,75
|
-0,08%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
313,00
|
-0,10
|
-0,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,49
|
+0,04
|
+0,12%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
490,90
|
-1,10
|
-0,22%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.971,00
|
-1,00
|
-0,05%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
132,25
|
+0,70
|
+0,53%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
13,91
|
-0,44
|
-3,07%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
147,80
|
+2,25
|
+1,55%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,67
|
-0,08
|
-0,12%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
388,90
|
-1,10
|
-0,28%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
214,50
|
+0,60
|
+0,28%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,49
|
-0,01
|
-0,54%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet