Trên thị trường năng lượng, giá dầu biến động trái chiều trong bối cảnh lượng dầu dự trữ của Mỹ bất ngờ giảm xuống.
Chốt phiên giao dịch, giá dầu Brent Biển Bắc giao tháng 11/2017 giảm 54 US cent tương đương gần 1% xuống còn 57,90 USD/thùng, trong khi giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ giao cùng kỳ hạn lại tăng 26 US cent tương đương 0,5% lên 52,14 USD/thùng.
Bộ Năng lượng Mỹ cho biết, lượng dầu dự trữ của nước này đã giảm 1,8 triệu thùng trong tuần trước, ngược lại với dự đoán tăng 3,4 triệu thùng trước đó, qua đó hỗ trợ cho giá dầu. Tuy nhiên, lượng xăng dự trữ lại bất ngờ tăng lên, còn lượng dự trữ các chế phẩm chưng cất lại giảm ít hơn dự đoán.
Theo thống kê, các nhà máy lọc dầu đã chạy tới 88,6% công suất, mức cao nhất kể từ khi bão Harvey đổ bộ vào Mỹ ngày 25/8, sau khi phần lớn các cơ sở lọc dầu đã vận hành trở lại.
Một nhân tố cũng tác động đến giá dầu trong phiên này đó là xu hướng sự mạnh lên của đồng USD, trong bối cảnh Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 27/9 đã công bố gói cải cách thuế lớn nhất trong vòng ba thập kỷ tại nước này, theo đó đề xuất cắt giảm thuế cho phần lớn người dân Mỹ.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng do gia tăng đồn đoán về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nâng lãi suất thêm một lần nữa trong năm nay.
Tại New York, giá vàng giao ngay giảm 0,7%, xuống 1.284,61 USD/ounce, sau khi có thời điểm rơi xuống mức thấp nhất kể từ ngày 25/8 là 1.282,23 USD/ounce; vàng giao kỳ hạn tháng 12/2017 cũng giảm 13,90 USD (1,07%), xuống 1.287,80 USD/ounce.
Phiên này, đồng USD leo lên mức cao nhất một tháng so với rổ tiền tệ sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Janet Yellen ngày 26/9 cho rằng cần tiếp tục tăng dần lãi suất dù khó đoán về đường đi của lạm phát.
Kết quả này kéo dài thêm chuỗi ngày ảm đạm của thị trường vàng sau khi vừa chứng kiến phiên mất giá mạnh nhất trong gần hai năm.
Bất chấp căng thẳng giữa Mỹ và CHDCND Triều Tiên xung quanh tham vọng hạt nhân của Bình Nhưỡng, phát biểu của Chủ tịch Fed tiếp tục tạo sức ép giảm đối với giá vàng phiên thứ hai liên tiếp. Thị trường nhận định rằng có tới 76% khả năng Fed sẽ nâng lãi suất vào tháng 12 tới, trong khi con số này cách đây một tháng chỉ ở mức chưa đến 20%.
Về những kim loại quý khác, giá palađi lần đầu tiên vượt qua giá bạch kim kể từ năm 2001 sau khi tăng 1,4%, lên 926,88 USD/ounce trong khi giá bạch kim giảm 0,2%, xuống 920,20 USD/ounce.
Cả 2 kim loại quý này đều được sử dụng trong ngành sản xuất ô tô, nhưng bạch kim được sử dụng nhiều hơn trong các loại ô tô dùng nhiên liệu diesel – loại ô tô đang giảm dần sức hấp dẫn kể từ sau vụ bê bối khí thải của Volkswagen
Trên thị trường nông sản, giá đường thô tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất 3 tháng trong khi cà phê arabica xuống mức thấp nhất 2 tuần rưỡi do triển vọng thời tiết tốt lên ở những khu vực trồng trọt của Brazil. Riêng đường trắng hồi phục từ mức thấp nhất hơn 2 năm.
Cụ thể, đường thô giao tháng 3 giá giảm 0,08 US cent tương đương 0,6% xuống 13,83 US cent/lb, trong phiên có lúc giá 13,72 US cent, thấp nhất kể từ 30/6.
Đường trắng trái lại tăng 60 US cent tương đương 0,2% lên 356,20 USD/tấn, trong phiên có lúc giá xuống 353,30 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 9/2015.
Cà phê arabica giá giảm 2,9 US cent tương đương 2,2% xuống 1,2935 USD/lb, mức thấp nhất kể từ 8/9. Robusta giao tháng 11 giá giảm mạnh 49 USD tương đương 2,2% xuống 1.950 USD/tấn.
Nhu cầu từ các nhà rang xay yếu, trong khi các nhà đầu tư bán ra khi thấy các khu vực ở Brazil đã có mưa, hứa hẹn sản lượng tốt.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
52,14
|
+0,26
|
+0,5%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
57,90
|
-0,54
|
-0,97%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
38.780,00
|
-340,00
|
-0,87%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,06
|
0,00
|
-0,16%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
163,52
|
-1,88
|
-1,14%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
183,12
|
-1,51
|
-0,82%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
543,00
|
+0,25
|
+0,05%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
53.620,00
|
-400,00
|
-0,74%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.286,10
|
-1,70
|
-0,13%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.641,00
|
-27,00
|
-0,58%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,80
|
-0,03
|
-0,16%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,60
|
-0,40
|
-0,66%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
920,59
|
-0,10
|
-0,01%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
930,25
|
+0,75
|
+0,08%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
292,65
|
-0,30
|
-0,10%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.437,00
|
+24,00
|
+0,37%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.131,50
|
+5,50
|
+0,26%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.105,00
|
-11,00
|
-0,35%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.700,00
|
-10,00
|
-0,05%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
353,00
|
-1,00
|
-0,28%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
460,50
|
-1,00
|
-0,22%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
250,00
|
+2,00
|
+0,81%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,80
|
-0,10
|
-0,84%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
961,75
|
-3,75
|
-0,39%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
312,90
|
-0,40
|
-0,13%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,08
|
-0,14
|
-0,42%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
492,50
|
-0,20
|
-0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.015,00
|
+44,00
|
+2,23%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
129,35
|
-2,90
|
-2,19%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
13,83
|
-0,08
|
-0,58%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
149,95
|
+2,15
|
+1,45%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,53
|
-0,12
|
-0,17%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
393,50
|
+4,60
|
+1,18%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
205,00
|
-12,70
|
-5,83%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,48
|
-0,01
|
-0,47%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet