Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trở lại sau 3 phiên giảm trước đó trong bối cảnh các nhà đầu tư kỳ vọng rằng thành viên trong và ngoài của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) sẽ đẩy mạnh cắt giảm sản lượng khai thác dầu mỏ theo cam kết.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 11/2017 trên sàn New York tăng 0,81 USD (1,6%) lên 50,79 USD/thùng; dầu Brent giao tháng 12/2017 trên sàn London cũng tăng 1,20 USD (2,2%), lên 57 USD/thùng tại London.
Trước chuyến thăm Nga của nhà vua Saudi Arabia, Salman, Tổng thống Nga Vladimir Putin ngày 4/10 cho biết thỏa thuận giữa các nước trong và ngoài OPEC cắt giảm sản lượng 1,8 triệu thùng/ngày có thể được kéo dài đến cuối năm 2018, thay vì hết hiệu lực vào tháng 3/2018 như đồng thuận trước đó.
Ngày 5/10 Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak cho hay Moskva sẽ ủng hộ những nước mới tham gia thỏa thuận cắt giảm sản lượng khai thác dầu mỏ. Trong khi đó, Bộ trưởng Năng lượng và Công nghiệp Saudi Arabia nhận định lạc quan về thỏa thuận cắt giảm sản lượng khai thác trước thềm chuyến thăm Nga của nhà vua Saudi Arabia.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm sau số liệu tích cực từ kinh tế Mỹ khiến đồng USD mạnh lên và củng cố đồn đoán Fed sẽ tiếp tục nâng lãi suất.
Giá vàng giao ngay có thời điểm giảm 0,34% xuống 1.270,01 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng giao tháng 12/2017 đóng phiên giảm 3,6 USD (0,3%) xuống 1.273,20 USD/ounce.
Các nhà giao dịch cho biết chỉ số đồng USD đã tăng lên mức cao nhất trong hai tháng rưỡi, sau số liệu cho thấy thâm hụt thương mại của Mỹ thu hẹp trong tháng Tám, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ lên mức cao nhất trong hơn 2 năm rưỡi, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm mạnh hơn dự kiến.
Theo các chuyên gia, sự tăng giá của đồng bạc xanh đã gây sức ép đối với giá vàng. Bên cạnh đó, giá kim loại quý này còn bị tác động bởi đồn đoán Fed tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ, sau bình luận của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chi nhánh Philadelphia, Patrick Harker, về việc ủng hộ một đợt nâng lãi suất nữa trong năm nay và thời gian sau đó.
Trong khi đó, ngân hàng UBS đã hạ dự báo giá vàng trung bình trong năm nay từ 1.300 USD/ounce xuống 1.270 USD/ounce.
Với nông sản, robusta giao tháng 11 giảm 15 USD tương đương 0,7% xuống 2.000 USD/tấn vì các nhà đầu cơ bán tháo khi thấy không có dấu hiệu của sự thắt chặt nguồn cung; trong khi arabica giao tháng 12 tăng 2,05 US cent tương đương 1,6% lên 1,272 USD/lb.
Đường tăng giá trong phiên vừa qua, với đường trắng giao tháng 12 tăng 1,9 USD tương đương 0,5% lên 377,6 USD/tấn, trong khi đường thô giao tháng 3 tăng 0,14 US cent tương đương 1% lên 14,39 US cent/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
50,79
|
+0,81
|
+1,6%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
57,00
|
+1,2
|
+2,2%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
38.320,00
|
+740,00
|
+1,97%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,95
|
+0,01
|
+0,37%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
163,02
|
+4,97
|
+3,14%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
180,68
|
+3,29
|
+1,85%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
527,50
|
+9,25
|
+1,78%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
53.200,00
|
+700,00
|
+1,33%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.275,20
|
-1,60
|
-0,13%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.604,00
|
-6,00
|
-0,13%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,68
|
+0,06
|
+0,37%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,50
|
+0,20
|
+0,33%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
914.12
|
-0.87
|
-0.10%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
915,70
|
+0,71
|
+0,08%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
304,55
|
+8,65
|
+2,92%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.521,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.166,00
|
+35,00
|
+1,64%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.302,00
|
+38,00
|
+1,16%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.775,00
|
-25,00
|
-0,12%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
349,50
|
+1,25
|
+0,36%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
441,75
|
-0,25
|
-0,06%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
248,00
|
+1,75
|
+0,71%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,96
|
-0,07
|
-0,62%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
969,00
|
+10,75
|
+1,12%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
316,90
|
+5,90
|
+1,90%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,03
|
-0,20
|
-0,60%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
496,10
|
+2,70
|
+0,55%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.081,00
|
+3,00
|
+0,14%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
126,00
|
+0,85
|
+0,68%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,37
|
+0,12
|
+0,84%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
159,45
|
+1,25
|
+0,79%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,44
|
-0,36
|
-0,52%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
409,80
|
+1,00
|
+0,24%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
208,10
|
+0,10
|
+0,05%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,45
|
+0,01
|
+0,97%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg