Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm mạnh do số liệu cho thấy sản lượng dầu thô Mỹ gia tăng và quan ngại kế hoạch đánh thuế nhập khẩu thép và nhôm của Washington có thể gây ra một cuộc chiến thương mại.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giảm 1,45 USD, hay 2,3% xuống còn 61,15 USD/thùng; dầu Brent Biển Bắc cũng giảm 1,45 USD tương đương 2,2% và chốt phiên ở mức 64,34 USD/thùng.
Sản lượng dầu của Mỹ tiếp tục gia tăng chi phối giá dầu. Số liệu từ Bộ Năng lượng Mỹ cho thấy sản lượng dầu thô của nước này đã chạm mức cao kỷ lục 10.4 triệu thùng/ngày trong tuần trước. Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) mới đây dự đoán sản lượng dầu thô của Mỹ trung bình sẽ tăng so với dự đoán đưa ra trước đó là 11,04 triệu thùng/ngày.
Chính phủ Mỹ dự báo sản lượng dầu thô của nước này năm 2018 sẽ tăng hơn 120.000 thùng/ngày so với dự báo trước đây do sản lượng dầu đá phiến tăng. Sản lượng dầu mỏ nước này tháng 11/2017 đạt 10,057 triệu thùng/ngày, kỷ lục cao nhất trong vòng 47 năm, và dự kiến sẽ đạt trung bình 11,17 triệu thùng/ngày trong quý 4/2018, cao hơn mức 11,04 triệu thùng/ngày dự báo tháng trước.
Bên cạnh đó, "kiến trúc sư" trưởng của kế hoạch cải tổ chính sách thuế mà Tổng thống Mỹ Donald Trump đưa ra hồi cuối năm ngoái đồng thời là người phản đối mạnh mẽ các lực lượng ủng hộ chính sách bảo hộ trong chính quyền Trump, cố vấn kinh tế Gary Cohn, từ chức sau khi tranh cãi với Tổng thống Donald Trump về kế hoạch đánh thuế mạnh đối với các mặt hàng nhôm và thép nhập khẩu đã khiến cả ba chỉ số chứng khoán chính của Phố Wall giảm điểm và ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận rủi ro của giới đầu tư. Trong thời gian gần đây, giá dầu có xu hướng biến động cùng chiều với thị trường chứng khoán.
Nhiều cường quốc, trong đó có Trung Quốc và Liên minh châu Âu (EU), đã lên tiếng phản đối kế hoạch nói trên, cho rằng nó có thể dẫn đến những động thái trả đũa và châm ngòi cho một cuộc chiến thương mại toàn cầu.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm vào lúc đóng cửa. Vàng giao ngay hạ 0,6% xuống 1.325,51 USD/ounce, sau khi có lúc tăng chạm mức cao nhất kể từ phiên 26/2 là 1.340,42 USD/ounce; vàng giao tháng 4/2018 cũng giảm 0,6% xuống 1.327,6 USD/ounce.
Thông tin cố vấn kinh tế Gary Cohn từ chức làm dấy lên lo ngại Washington sẽ thông qua kế hoạch áp thuế nhập khẩu mới và châm ngòi cho một cuộc chiến thương mại. Khả năng diễn ra một cuộc chiến thương mại có thể hỗ trợ giá vàng.
Với những kim loại quý khác, giá bạc giảm 1,4% xuống 16,49 USD/ounce, sau khi chạm mức cao nhất trong hơn hai tuần ở phiên trước đó; giá bạch kim giảm 1,7% xuống 952,7 USD/ounce, sau khi xuống mức thấp trong hai tháng là 945,7 USD/ounce; giá palladium giảm 2% xuống 966,4 USD/ounce, sau khi giảm chạm mức thấp nhất kể từ phiên 9/2 là 961,55 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô giao tháng 3 giảm 0,66 US cent tương đương 4,9% xuống 12,79 US cent/lb, sau khi có lúc giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6 năm ngoái là 12,76 US cents/lb. Đường trắng giao cùng kỳ hạn giảm 12,2 USD tương đương 3,3% xuống 354,10 USD/tấn.
Sản lượng đường Ấn Độ niên vụ 2017/18 dự báo sẽ tăng lên mức cao kỷ lục 29,5 triệu tấn, cao hơn gần 13% so với dự báo trước đây.
Cà phê biến động trái chiều, tăng ở London nhưng giảm ở New York. Robusta giao tháng 5 trên sàn London giá tăng 8 USD tương đương 0,5% lên 1.785 USD/tấn, trong khi đó arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm 0,5 US cent tương đương 0,4% xuống 1,2075 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
61,15
|
-1,45
|
-2,3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
64,34
|
-1,45
|
-2,2%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
39.790,00
|
-140,00
|
-0,35%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,78
|
+0,00
|
+0,04%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
191,96
|
+0,93
|
+0,49%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
188,23
|
+0,77
|
+0,41%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
572,25
|
-1,25
|
-0,22%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
55.140,00
|
-90,00
|
-0,16%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.327,50
|
-0,10
|
-0,01%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.517,00
|
-1,00
|
-0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,52
|
+0,03
|
+0,16%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
56,30
|
-0,40
|
-0,71%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
954,41
|
+1,82
|
+0,19%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
974,03
|
+3,90
|
+0,40%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
313,75
|
+0,15
|
+0,05%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.950,00
|
-54,00
|
-0,77%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.097,00
|
-50,00
|
-2,33%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.260,00
|
-42,00
|
-1,27%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.375,00
|
-55,00
|
-0,26%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
385,75
|
-1,50
|
-0,39%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
497,25
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
265,50
|
+1,50
|
+0,57%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,49
|
+0,01
|
+0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.062,75
|
-2,50
|
-0,23%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
382,50
|
-1,00
|
-0,26%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,06
|
-0,04
|
-0,12%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
521,20
|
-1,00
|
-0,19%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.443,00
|
+2,00
|
+0,08%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
120,75
|
-0,50
|
-0,41%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,79
|
-0,66
|
-4,91%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
141,65
|
-0,80
|
-0,56%
|
Bông
|
US cent/lb
|
82,86
|
+0,43
|
+0,52%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
478,60
|
-10,00
|
-2,05%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
192,60
|
+0,80
|
+0,42%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,51
|
0,00
|
-0,33%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet