Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm nhẹ số liệu cho thấy sản lượng dầu thô và lượng dầu dự trữ của Mỹ đều gia tăng, trong khi lượng dầu nhập khẩu hàng tháng của Trung Quốc sụt giảm.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu Brent Biển Bắc giao tháng 1/2018 trên sàn London giảm 20 US cent tương đương 0,3% xuống còn 63,49 USD/thùng, trong khi giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 12/2017 giảm 39 US cent tương đương 0,7% xuống 56,81 USD/thùng.
Báo cáo của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho biết sản lượng dầu thô của Mỹ đã tăng lên 9,62 triệu thùng/ngày trong tuần kết thúc vào ngày 3/11, mức cao nhất kể từ năm 1983.
EIA cũng khiến thị trường bất ngờ khi cho biết lượng dầu thô dự trữ của Mỹ đã tăng 2,2 triệu thùng, sau khi các nhà phân tích đưa ra con số dự đoán giảm 2,9 triệu thùng trong một cuộc thăm dò trước đó của hãng tin Anh Reuters, và Viện Dầu mỏ Mỹ (API) cũng ước tính lượng dầu dự trữ của nước này giảm 1,6 triệu thùng.
Bên cạnh đó, số liệu từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc cũng cho thấy lượng dầu nhập khẩu của nước này đã giảm từ mức khoảng 9 triệu thùng/ngày trong tháng Chín xuống chỉ còn 7,3 triệu thùng/ngày trong tháng 10 vừa qua.
Tuy nhiên, đà giảm của giá dầu bị hạn chế bởi những căng thẳng đang gia tăng ở khu vực Trung Đông, đặc biệt là giữa Saudi Arabia và Iran.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng gần chạm mức cao nhất của ba tuần, giữa bối cảnh đồng USD yếu đi khi thị trường xuất hiện đồn đoán về khả năng Mỹ hoãn triển khai kế hoạch cải cách thuế.
Giá vàng giao ngay tăng 0,6% lên 1.283,2 USD/ounce, hợp đồng giao tháng 12/2017 tăng 0,6% lên 1.283,7 USD/ounce.
Chủ tịch Hạ viện Mỹ Paul Ryan “để ngỏ” khả năng Mỹ hoãn thực thi kế hoạch cắt giảm thuế cho các doanh nghiệp. Dự luật này là cải cách lớn nhất đối với hệ thống thuế của Mỹ kể từ những năm 1980, kêu gọi cắt giảm thuế doanh nghiệp từ 35% xuống 20%, cắt giảm thuế đối với các cá nhân và gia đình, hủy bỏ một số chính sách miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp và cá nhân.
Chứng khoán Mỹ đi xuống trong khi chỉ số USD, công cụ đo lường “sức khỏe” của đồng tiền này so với rổ sáu đồng tiền chủ chốt khác, cũng giảm 0,1% hướng tới mức "đáy" của ba tháng rưỡi.
Giới giao dịch cho biết thị trường hiện đặt cược vào khả năng Mỹ tiến hành nâng lãi suất trong tháng 12 năm nay, tạo sức ép đi xuống đối với giá vàng. Song khả năng chính phủ nước này hoãn triển khai kế hoạch cải cách thuế đồng nghĩa với việc có thể lãi suất sẽ được nâng một cách chừng mực trong năm sau, là yếu tố hỗ trợ giá vàng.
Nhập khẩu vàng của Ấn Độ trong quý IV/2017 được dự báo giảm 25% so với cùng kỳ năm 2016 do nhu cầu yếu trong suốt các dịp lễ hội chính và các nhà đầu tư tìm đến các tài sản rủi ro hơn với hy vọng thu được lợi nhuận cao hơn.
Giá palađi phiên này tăng 2,4% lên 1.016 USD/ounce sau khi có lúc chạm mức cao nhất kể từ năm 2001 là 1.019 USD/ounce. Giá bạc phiên này tăng 0,9% lên 17,11 USD/ounce, trong khi giá bạch kim tăng 1,2% lên 933,6 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường trắng giao tháng 3 tăng 5,2 USD tương đương 1,4% lên 388,10 USD/tấn, đường thô giao cùng kỳ hạn tăng 0,12 US cent tương đương 0,8% lên 14,84 US cent/lb; trong phiên có lúc giá cao nhất 3 tháng là 14,86 US cent.
Cà phê tăng giá trở lại, với robusta giao tháng 1 giảm 14 USD tương đương 0,8% xuống 1.810 USD/tấn, trong phiên có lúc giá chỉ 1.799 USD/tấnp; arabica giao tháng 12 tăng 1,05 US cent tương đương 0,8% lên 1,2575 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
56,89
|
-0,31
|
-0,54%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
63,53
|
-0,16
|
-0,25%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
42.880,00
|
+80,00
|
+0,19%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,17
|
+0,01
|
+0,44%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
182,47
|
+0,94
|
+0,52%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
192,02
|
-0,17
|
-0,09%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
563,00
|
-0,25
|
-0,04%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
57.790,00
|
-290,00
|
-0,50%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.287,60
|
+11,80
|
+0,92%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.679,00
|
+20,00
|
+0,43%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,23
|
+0,28
|
+1,68%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,50
|
+0,20
|
+0,32%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
935,20
|
+12,95
|
+1,40%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.016,98
|
+20,12
|
+2,02%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
310,45
|
+1,55
|
+0,50%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.826,00
|
-144,00
|
-2,07%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.132,00
|
-39,00
|
-1,80%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.166,00
|
-66,00
|
-2,04%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.480,00
|
+30,00
|
+0,15%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
347,00
|
-0,75
|
-0,22%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
420,75
|
-6,50
|
-1,52%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
269,25
|
-1,25
|
-0,46%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,50
|
-0,01
|
-0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
996,25
|
+0,25
|
+0,03%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
314,50
|
-1,00
|
-0,32%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
35,28
|
+0,26
|
+0,74%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
520,20
|
+0,10
|
+0,02%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.190,00
|
+51,00
|
+2,38%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
124,70
|
0,00
|
0,00%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,79
|
+0,07
|
+0,48%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
160,90
|
+0,80
|
+0,50%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,94
|
+0,48
|
+0,70%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
454,90
|
-2,20
|
-0,48%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,00
|
-2,70
|
-1,32%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,45
|
-0,02
|
-1,09%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet