Năng lượng: Giá dầu thô tăng do bất ổn Trung Đông
Phiên giao dịch cuối tuần, giá dầu tăng trên cả 2 sàn giao dịch, với dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 11/2017 (đáo hạn vào ngày 20/10) tăng 18 US cent (0,4%), lên 51,47 USD/thùng; tính chung cả tuần, giá dầu loại này tăng 2 US cent. Dầu Brent biển Bắc giao tháng 12/2017 tại London cũng tăng 52 US cent (0,9%), lên 57,75 USD/thùng, tính chung cả tuần tăng 1%.
Tình hình bất ổn ở Trung Đông đã đẩy giá tăng trong hầu hết các phiên giao dịch của tuần qua.
Quân đội Iraq bắt đầu chiến dịch giải phóng thành phố giàu tài nguyên dầu mỏ Kirkuk của nước này vốn đang thuộc sự kiểm soát của lực lượng người Kurd. Chiến dịch giải phóng thành phố Kirkuk được triển khai sau khi chính quyền Khu tự trị người Kurd (KRG) ngày 25/9 vừa qua tiến hành trưng cầu ý dân về độc lập của khu vực này. Người dân tại tỉnh Kirkuk giàu dầu mỏ cũng tham gia cuộc trưng cầu này. Chính phủ Iraq khẳng định cuộc trưng cầu này là vi hiến, trong khi cộng đồng quốc tế lo ngại động thái này đe dọa sự toàn vẹn lãnh thổ của Iraq và làm suy yếu cuộc chiến chống tổ chức Nhà nước Hồi giáo (IS) tự xưng.
Trong khi đó, Tổng thống Mỹ Donald Trump mới đây cũng cho rằng khả năng hủy bỏ thỏa thuận hạt nhân với Iran, còn gọi là Kế hoạch Hành động chung toàn diện (JCPOA), là rất rõ ràng. Quốc hội Mỹ sẽ có 60 ngày để đưa ra quyết định liệu có tái áp dụng các biện pháp trừng phạt kinh tế đối với Iran. Còn lãnh tụ tối cao của Iran, Đại giáo chủ Ali Khamenei, ngày 18/10 khẳng định Iran sẽ không hủy bỏ thỏa thuận hạt nhân, song cảnh báo nếu Mỹ "xé" thỏa thuận này thì "Iran cũng sẽ xé vụn nó". Lãnh tụ Iran nhấn mạnh Tehran không chấp nhận sức ép từ các nước châu Âu về chính sách khu vực và chương trình tên lửa của nước này. Giới phân tích cho rằng việc khôi phục các biện pháp trừng phạt có thể gây gián đoạn hoạt động xuất khẩu dầu của Iran.
Một số thông tin khác cũng có lợi cho xu hướng giá tăng. Tại hội nghị Oil & Money ở London, Tổng Thư ký Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), Mohammad Barkindo, cho biết thị trường dầu mỏ đang cân bằng với “tốc độ nhanh” và OPEC dự báo nhu cầu dầu toàn cầu sẽ vượt qua 100 triệu thùng/ngày trong năm 2020. Dự báo nhu cầu trong năm 2017 của OPEC vẫn ở mức 96,8 triệu thùng/ngày.
Theo báo cáo hàng tuần của từ Baker Hughes cho biết, số giàn khoan đang hoạt động tại Mỹ trong tuần qua đã giảm 7 giàn, còn 736 giàn, đồng thời ghi nhận tuần giảm thứ 3 liên tiếp số giàn khoan tại Mỹ.
Tuy nhiên, Adrienne Murphy- Giám đốc phân tích thị trường tại AvaTrade- nhận định rằng khi giá dầu dang hướng tới mốc 60 USD/thùng, nhà đầu tư sẽ tỏ ra thận trọng với các nhà sản xuất dầu từ đá phiến tại Mỹ, khi họ có thể gia tăng sản xuất và khiến thị trường tiếp tục dư cung.
Kim loại quý: Giá vàng giảm
Phiên giao dịch cuối tuần trên sàn New York, giá vàng giao ngay giảm 0,77%, xuống 1.279,44 USD/ounce, tính chung cả tuần giá giảm 1,9%; vàng giao tháng 12/2017 cũng mất 9,5 USD (0,7%), xuống 1.280,5 USD/ounce, tính chung cả tuần giảm 1,8%.
Những kim loại quý khác cũng sụt giảm. Giá bạc giảm 1% trong phiên cuối tuần,, xuống 17,02 USD/ounce, mất khoảng 2% cả tuần; giá bạch kim giảm 0,3%, xuống 918,50 USD/ounce; giá palladium tăng 1,5%, xuống 972,80 USD/thùng.
Đà tăng ấn tượng của thị trường chứng khoán, nhờ hy vọng vào việc thực thi chính sách cải cách thuế của Chính phủ Mỹ, cũng như những đồn đoán về người kế nhiệm Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Janet Yallen sẽ ủng hộ chính sách tăng lãi suất, là những nhân tố chính đẩy giá vàng đi xuống.
Cuối ngày 19/10, với 51 phiếu thuận và 49 phiếu chống, Thượng viện do đảng Cộng hòa nắm quyền kiểm soát đã thông qua bản kế hoạch ngân sách đề xuất cắt giảm tới 6.000 tỷ USD tiền thuế cho các doanh nghiệp và cá nhân. Ước tính, chương trình giảm thuế này sẽ khiến thâm hụt ngân sách liên bang của Mỹ tăng thêm tới 1.500 tỷ USD trong thập kỷ tới.
Thông tin này đã tác động tích cực đến đồng USD và khiến vàng lùi bước. Trong khi đó, tại châu Âu, Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) dự kiến sẽ khởi động kế hoạch cắt giảm chương trình thu mua tài sản từ 60 tỷ euro xuống 40 tỷ euro trong tháng Một.
Mặc dù chuyên gia phân tích Jeffrey Halley của OANDA cho rằng các nguy cơ địa chính trị, trong đó có các vấn đề liên quan đến Iran và CHDCND Triều Tiên, có thể sẽ vẫn tiếp diễn, qua đó đảm bảo rằng vàng vẫn là một kênh đầu tư an toàn tại thời điểm này, song sự khởi sắc của thị trường chứng khoán Mỹ đã thu hút giới đầu tư chuyển sang các tài sản rủi ro.
Nông sản: Giá biến động theo hướng giảm
Phiên cuối tuần giá cà phê arabica giao tháng 12 giảm 1,6 US cent tương đương 1,3% xuống 1,2525 USD/lb, trong khi robusta giao tháng 1 năm sau giảm 8 USD tương đương 0,4% xuống 1.965 USD/tấn.
Giá giảm chủ yếu do USD tăng và thời tiết ở Brazil bớt khô hạn, cho thấy cây cà phê sẽ không có nguy cơ bị ảnh hưởng nhiều nữa.
Với mặt hàng đường, giá đường thô giao ngay giảm 0,13 US cent tương đương 0,9% xuống 14 US cent/lb; tính chung cả tuần giảm 2,8%. Đường trắng giao tháng 12 giảm 3 USD tương đương 0,8% xuống 368,8 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
14/10
|
21/10
|
21/10 so với 20/10
|
21/10 so với 20/10 (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
51,45
|
51,84
|
+0,33
|
+0,64%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
57,17
|
57,75
|
+0,52
|
+0,91%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
37.920,00
|
38.940,00
|
+490,00
|
+1,27%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,00
|
2,92
|
+0,04
|
+1,46%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
162,22
|
167,81
|
+3,34
|
+2,03%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
179,70
|
180,52
|
+2,85
|
+1,60%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
533,75
|
527,50
|
+4,25
|
+0,81%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
52.590,00
|
53.530,00
|
+380,00
|
+0,71%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.304,60
|
1.280,50
|
-9,50
|
-0,74%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.675,00
|
4.659,00
|
+2,00
|
+0,04%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,41
|
17,08
|
-0,18
|
-1,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,10
|
62,50
|
+0,30
|
+0,48%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
945,78
|
923,85
|
-0,79
|
-0,09%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
991,47
|
975,95
|
+13,40
|
+1,39%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
313,35
|
316,55
|
-0,20
|
-0,06%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.882,00
|
6.952,00
|
-15,00
|
-0,22%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.133,50
|
2.136,00
|
-17,00
|
-0,79%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.235,00
|
3.099,00
|
-15,00
|
-0,48%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.600,00
|
19.575,00
|
-275,00
|
-1,39%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
352,75
|
344,50
|
-4,50
|
-1,29%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
439,50
|
426,00
|
-6,75
|
-1,56%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
266,75
|
269,75
|
+0,25
|
+0,09%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,19
|
12,39
|
+0,14
|
+1,18%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.000,25
|
989,25
|
-7,75
|
-0,78%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
328,60
|
317,10
|
-4,30
|
-1,34%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,69
|
34,16
|
+0,33
|
+0,98%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
499,00
|
510,50
|
+1,90
|
+0,37%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.087,00
|
2.138,00
|
-7,00
|
-0,33%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
126,45
|
125,25
|
-1,60
|
-1,26%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,41
|
14,00
|
-0,13
|
-0,92%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
151,55
|
155,20
|
+3,20
|
+2,11%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,62
|
66,88
|
-0,43
|
-0,64%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
424,30
|
427,50
|
+0,80
|
+0,19%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,20
|
198,80
|
+1,70
|
+0,86%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,43
|
1,39
|
-0,01
|
-0,43%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet