menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG tuần tới 9/7: Vàng tăng vọt, cacao lên mức giá kỷ lục 40 năm

12:10 09/07/2016

Vinanet - Thị trường thế giới tuần này chứng kiến sự biến động mạnh đối với 2 mặt hàng: Vàng và cacao. Giá vàng tăng vọt lên mức cao kỷ lục 2 năm, trong khi cacao lên mức kỷ lục 40 năm. Đồng bảng Anh giảm giá khiến những hàng hoá giao dịch tính bằng bảng tăng giá mạnh, và cacao là một điển hình.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trong bối cảnh giới đầu tư tích cực mua vào khi thấy giá giảm trong phiên trước.
Đóng cửa phiên cuối tuần, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 8/2016 trên sàn New York tăng 27 US cent, tương ứng 0,6%, lên 45,41 USD/thùng. Tuy nhiên tính chung cả tuần giá giảm 3,58 USD/thùng, hay 7,3%, ghi nhận mức giảm hàng tuần lớn nhất trong hơn 5 tháng qua.
Giá dầu Brent giao tháng 9/2016 trên sàn London tăng 36 cent, tương đương 0,8%, lên 46,76 USD/thùng. Tính chung cả tuần giá giảm 3,59 USD/thùng, hay 7,1%, ghi nhận tuần tồi tệ nhất kể từ giữa tháng 1.
Số liệu cho thấy số việc làm mới được tạo ra trong tháng 6 của Mỹ tăng mạnh nhất trong 8 tháng qua và lo ngại về các cuộc tấn công mới vào cơ sơ hạ tầng dầu mỏ của Nigeria cũng góp phần đẩy giá tăng lên. Tuy nhiên, giới đầu tư vẫn tỏ ra lo ngại về tình trạng thừa cung, nhất là khi số liệu cho thấy số giàn khoan của Mỹ trong tuần kết thúc vào 8/7 tăng 10 giàn.
Bất chấp nhu cầu xăng tăng trong mùa hè do người dân lái xe đi du lịch, nhưng các nhà máy lọc dầu đang gây ra tình trạng thừa cung xăng và diesel với lượng xăng lưu kho liên tục tăng hoặc giảm ít hơn nhiều so với dự đoán. Lợi nhuận của các nhà máy lọc dầu đang giảm và nếu tiếp tục cắt giảm công suất và mua vào ít hơn dầu thô, tình trạng thừa cung dầu thô sẽ trầm trọng hơn.
Giá dầu phiên cuối tuần cũng được hỗ trợ khi USD suy yếu. Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, giảm 0,3%.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm bất chấp đồng USD yếu đi, bởi báo cáo việc làm của Mỹ tốt hơn dự đoán làm tăng đồn đoán Fed có thể vẫn tăng lãi suất trong năm nay.
Thị trường Mỹ tạo thêm được 287.000 việc làm mới, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 10, đẩy USD lên cao nhất 2 tuần so với euro và nâng cao tỷ lệ dự đoán Fed có thể nâng lãi suất trong năm nay.
Giá vàng giao ngay kết thúc tuần giảm 0,1% xuống 1.358,87 USD/ounce. Tuy nhiên tính chung cả tuần giá vàng vẫn tăng tuần thứ 6 liên tiếp. Giá vàng giao tháng 8/2016 giảm 0,3% xuống 1.358,4 USD/ounce.
Tại Ấn Độ, mức chiết khấu đã lên cao kỷ lục 100 USD/ounce trong tuần này khi giá vàng tại nước tiêu thụ lớn thứ 2 thế giới lên cao nhất trong gần 3 năm qua.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 2,2% lên 20,09 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1% lên 1.097 USD/ounce và giá palladium tăng 1% lên 614,3 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng từ mức thấp nhất gần 2 tuần, và nickel hồi phục sau số liệu việc làm Mỹ. Tuy nhiên tính chung cả tuần giá đồng vẫn giảm 4% do đã giảm mạnh đầu tuần và tồn trữ trên sàn London tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 2. Giá nickel tăng sau khi Philippines cho dừng hoạt động 2 mỏ để ngăn chặn ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, thị trờng vẫn cần thêm các yếu tố khác như tăng trưởng kinh tế toàn cầu và nhu cầu tăng để tin rằng xu hướng tăng sẽ duy trì lâu dài.
Trên thị trường nông sản, giá cacao giảm từ mức cao nhất kể từ năm 1977, đường cũng giảm khi Brazil vào mùa thu hoạch.
Giá cacao trong tuần đã tăng lên mức cao nhất gần 40 năm, nhưng đã giảm nhẹ vào phiên cuối tuần, giảm xuống 2.499 bảng/tấn từ mức 2.518 bảng phiên trước đó – mức cao nhất kể từ tháng 9/1977.
Giá đường giảm khi tiến độ thu hoạch mía ở Brazil được cải thiện.
Cà phê đồng loạt tăng trong phiên cuối tuần. Arabica trên sàn New York tăng 2,25-2,3 US cent/lb, còn robusta trên sàn London tăng 31-35 USD/tấn.
Nhà phân tích Brazil Safras & Mercado - từng dự báo sản lượng cà phê của Brazil đạt 56,4 triệu bao - cho biết, tính đến thứ Ba 5/7, nông dân nước này đã thu hoạch được 52% diện tích cà phê vụ mới.
Các bản tin dự báo thời tiết tại Ấn Độ cho thấy mùa mưa tại nước này đang đến và lượng mưa cao hơn mức trung bình - tin tốt đối với nông dân cà phê nước này khi đang trông chờ cà phê Arabica niên vụ tới, bắt đầu thu hoạch trong quý IV năm nay, tiếp đó là vụ thu hoạch Robusta. Thị trường dự đoán sản lượng cà phê vụ mới của Ấn Độ đạt 5,5 triệu bao, với tỷ lệ Arabica/Robusta là 29/71.
Giá hàng hóa thế giới

 

Hàng hóa

ĐVT

Giá 2/7

Giá 9/7

Giá 9/7 so với 2/7

Giá 9/7 so với 2/7(%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

48,99

45,41

+0,27

+0,60%

Dầu Brent

USD/thùng

49,68

46,76

+0,36

+0,78%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

30.710,00

28.470,00

-10,00

-0,04%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,99

2,82

+0,04

+1,44%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

151,35

137,08

+0,77

+0,56%

Dầu đốt

US cent/gallon

151,15

141,23

+0,17

+0,12%

Dầu khí

USD/tấn

439,00

414,25

-9,75

-2,30%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

43.570,00

41.370,00

-60,00

-0,14%

Vàng New York

USD/ounce

1.339,00

1.358,40

-3,70

-0,27%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.388,00

4.381,00

+16,00

+0,37%

Bạc New York

USD/ounce

19,86

20,35

+0,51

+2,58%

Bạc TOCOM

JPY/g

64,70

65,10

+1,80

+2,84%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.058,95

1.097,35

+7,20

+0,66%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

605,63

618,18

+7,44

+1,22%

Đồng New York

US cent/lb

221,70

211,90

-0,45

-0,21%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

4.911,00

4.710,50

+23,50

+0,50%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.664,50

1.663,00

+25,00

+1,53%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

2.155,00

2.142,00

+44,00

+2,10%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

17.470,00

17.840,00

+95,00

+0,54%

Ngô

US cent/bushel

360,00

355,00

+13,25

+3,88%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

430,25

435,00

+9,50

+2,23%

Lúa mạch

US cent/bushel

192,75

197,50

+2,00

+1,02%

Gạo thô

USD/cwt

10,45

10,63

-0,28

-2,57%

Đậu tương

US cent/bushel

1.137,50

1.057,75

+33,00

+3,22%

Khô đậu tương

USD/tấn

398,00

370,30

+9,60

+2,66%

Dầu đậu tương

US cent/lb

31,64

30,78

+0,60

+1,99%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

495,70

470,00

+7,70

+1,67%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.995,00

3.097,00

-13,00

-0,42%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

146,40

144,10

+2,30

+1,62%

Đường thô

US cent/lb

20,78

19,57

-0,16

-0,81%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

178,25

187,95

+2,05

+1,10%

Bông

US cent/lb

64,99

65,81

+0,66

+1,01%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

315,00

319,20

+0,40

+0,13%

Cao su TOCOM

JPY/kg

154,70

147,50

+0,30

+0,20%

Ethanol CME

USD/gallon

1,61

1,59

+0,03

+1,86%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg

 

 


Nguồn:Vinanet