Giá heo hơi hôm nay 5/1: Tăng 1.000 đồng tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay tiếp tục đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 51.000 - 54.000 đồng/kg. Theo đó, mức giao dịch thấp nhất tiếp tục được chứng kiến tại hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Trong khi đó, 54.000 đồng/kg là giá thu mua cao nhất tiếp tục được ghi nhận tại Hưng Yên. Thương lái tại các tỉnh, thành còn lại duy trì giao dịch heo hơi ổn định trong khoảng 52.000 - 53.000 đồng/kg.
Sau nhiều ngày lặng sóng, giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên điều chỉnh tăng nhẹ trong phạm vi hẹp và dao động trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Bình Thuận được thương lái thu mua lên mức 53.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, các địa phương gồm: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận và Đắk Lắk cùng ghi nhận mức giá heo hơi 51.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại vẫn duy trì giao dịch ổn định với giá 52.000 đồng/kg.
Cùng chung xu hướng thị trường với khu vực miền Bắc, tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay duy trì xu hướng đứng yên trên diện rộng và dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi tại tỉnh Bến Tre là 50.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Nhỉnh hơn một giá ở mức 51.000 đồng/kg gồm có các tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh và Sóc Trăng. Heo hơi tại các tỉnh, thành còn lại được thu mua ổn định trong khoảng 52.000 - 53.000 đồng/kg.
Tỉnh Đồng Nai đặt ra mục tiêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh sẽ có 58 cơ sở giết mổ động vật tập trung.
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai, hiện trên địa bàn tỉnh có 45 cơ sở giết mổ động vật. Trong đó có 40 cơ sở thuộc mạng lưới giết mổ tập trung và 5 cơ sở giết mổ tạm thời với công suất giết mổ bình quân 1 ngày từ 1,9 - 2,1 ngàn con heo, 37 - 40 ngàn con gà, 50 - 60 con trâu, bò.
Giá thép hôm nay 5/1: Không có biến động
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 14 nhân dân tệ lên mức 4.058 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải ở mức 4.033 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) cùng giảm.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 0,4%, đạt 851,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 123,62 USD/tấn).
Tuần trước, hợp đồng này đã đạt mức cao nhất trong hơn 6 tháng là 867,5 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt SZZFG3 giao tháng 2/2023 cũng đã giảm 0,1% xuống 116,05 USD/tấn.
Các chuyên gia cho rằng, nguyên nhân của sự sụt giảm này là do các ca nhiễm Covid-19 tại Trung Quốc đè nặng lên tâm lý thị trường trong ngày giao dịch đầu tiên của năm 2023.
Giá thép trong nước hôm nay 5/1 ghi nhận giá thép ổn định từ sau phiên điều chỉnh ngày 24/12/2022.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 24/12 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.670 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát ngày 24/12 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.740 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.670 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.710 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Thép Miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá gas hôm nay 5/1/2023 ổn định
Tại thị trường trong nước, từ ngày 1/1/2023, giá gas bán lẻ trong nước quay đầu giảm mạnh. Theo đó, mỗi bình gas loại 12 kg đến tay người tiêu dùng giảm trung bình 14.000-23.000 đồng, loại 45 kg giảm hơn 50.000 đồng/bình, tùy thương hiệu.
Người dùng sẽ tiết kiệm được 1.917 đồng đồng cho mỗi kg gas (tương đương 23.000 đồng một bình 12 kg) so với tháng trước. Giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) khi mua tại các điểm bán lẻ ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.
Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 1/2023 tại thị trường Hà Nội là 418.500 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.673.800 đồng/bình công nghiệp 48kg, lần lượt giảm 22.400 đồng/bình 12 kg và 89.800 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT).
Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.Hồ Chí Minh (Saigon Petro) cho biết, từ ngày 1/1/2023, giá gas của hãng này giảm 23.000 đồng bình 12 kg và giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng 415.000 đồng/bình 12 kg.
Tại Công ty Cổ phần Kinh doanh LPG Việt Nam chi nhánh miền Nam, từ 1/1/2023 giá gas giảm 14.000 đồng/bình 12 kg và 52.515 đồng/bình 45 kg so với tháng 12. Như vậy, giá bán lẻ đến người tiêu dùng 428.912 đồng/bình 12 kg và 1.608.420 đồng/ bình 45 kg.
Tương tự, thương hiệu gas City Petro cũng có mức giảm tương tự. Giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng ở mức 447.500 đồng/bình 12 kg; 1.678.000 đồng/bình 45 kg.
Giá gas trong nước giảm mạnh là do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 1/2023 ở mức 597,5 USD/tấn, giảm 52,5 USD/tấn so với tháng 12 và biến động tỷ giá USD nên Tổng Công ty Gas thực hiện điều chỉnh theo mức giảm tương ứng. Năm 2022, giá gas bán lẻ trong nước đã có 5 lần tăng giá và 7 lần giảm giá.
Nguồn:VITIC/Baocongthuong