menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường than thế giới: Giá than tại châu Âu giảm

15:50 30/06/2025

Trong tuần qua, chỉ số than nhiệt châu Âu đã điều chỉnh giảm xuống 104 USD/tấn.
 
Chỉ số than CV 6.000 của Nam Phi giảm xuống dưới 95 USD/tấn. Than 5500 kcal/kg giảm xuống còn 66 USD/tấn. Nhà điều hành đường sắt Nam Phi Transnet đã vận chuyển khoảng 23 triệu tấn than đến nhà ga Richards Bay trong 5 tháng đầu năm 2025.
Nhu cầu về vật liệu Nam Phi tại Ấn Độ vẫn chịu áp lực vì mùa gió mùa hạn chế hoạt động công nghiệp tại quốc gia này. Ngoài ra, một số nhà sản xuất sắt xốp đã giảm công suất sử dụng do giá sản phẩm của họ giảm. Trong bối cảnh giá quặng sắt tăng. Trước đó, có thông tin cho rằng các nhà máy thép buộc phải chuyển sang sử dụng than địa phương rẻ hơn để duy trì lợi nhuận.
Tại Trung Quốc, giá giao ngay đối với than 5500 NAR tại cảng Tần Hoàng Đảo vẫn không đổi ở mức 85-87 USD/tấn.
Thị trường nội địa Trung Quốc đã có sự cải thiện. Thời tiết nóng đã lan rộng đến nhiều tỉnh, dẫn đến nhu cầu về điều hòa không khí tăng cao. Ngoài ra, giá còn được hỗ trợ bởi chiến dịch thanh tra an toàn gần đây tại các mỏ. Lượng hàng tồn kho tại 9 cảng lớn nhất đạt 28,63 triệu tấn, vẫn cao hơn 1,37 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Chỉ số than 5900 GAR của Indonesia giảm xuống dưới 73 USD/tấn, vẫn chịu áp lực trong bối cảnh nhu cầu yếu từ Trung Quốc và Ấn Độ.
Giá than CV 6000 của Úc quanh mức 110 USD/tấn và diễn biến tương tự như các chỉ số của Châu Âu và Nam Phi: gần đạt mức cao nhất trong nước là 113 USD/tấn vào thứ Hai và điều chỉnh giảm.
Chỉ số than luyện kim HCC của Úc đã giảm xuống dưới 174 USD/tấn. Xu hướng giảm vẫn tiếp tục trên thị trường than luyện kim. Người tiêu dùng Ấn Độ vẫn đang chờ đợi thông tin cập nhật từ chính phủ về hạn ngạch nhập khẩu than cốc luyện kim. Ngoài ra, hoạt động sản xuất trong nước đã giảm do gió mùa.
Trong khi đó, thị trường nội địa Trung Quốc chứng kiến giá than cốc tăng nhẹ (đặc biệt là các hợp đồng kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên) trong bối cảnh các cuộc thanh tra an toàn chặt chẽ hơn tại các nhà máy nhỏ và người tiêu dùng tích cực hơn đang bổ sung hàng tồn kho vật liệu.
Nhà sản xuất Foxleigh của Úc và Nippon Steel của Nhật Bản đã thống nhất về giá chuẩn cho than PCI trong quý 2 năm 2025 là 146,00 USD/tấn FOB Úc. Mức giá chuẩn cho quý 1 được ấn định ở mức 154,50 USD/tấn FOB.
 

Nguồn:Vinanet/Reuters