menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hoá thế giới ngày 10/3/2011: giá đảo chiều giảm mạnh nhất từ tháng 11

11:05 11/03/2011

Đôla Mỹ tăng vọt giá trị khiến thị trường hàng hoá đảo chiều giảm trong phiên giao dịch 10/3/2011. Việc Moody's hạ bậc xếp hạng của Tây Ban Nha và nỗi lo về tương lai của đồng Euro lại xuất hiện, mạnh đến nỗi làm lu mờ nỗi lo về bạo loạn ở Libya.
  
  
    * Giá hàng hoá kỳ hạn đồng loạt giảm sau khi Moody's hạ bậc xếp hạng của Tây Ban Nha làm ảnh hưởng tới đồng Euro
    * Giá vàng, dầu, cà phê, thức ăn chăn nuôi giảm khỏi mức đỉnh cao
    * Giá dầu giảm mạnh

Đôla Mỹ tăng vọt giá trị khiến thị trường hàng hoá đảo chiều giảm trong phiên giao dịch 10/3/2011. Việc Moody hạ bậc xếp hạng của Tây Ban Nha và nỗi lo về tương lai của đồng Euro lại xuất hiện, mạnh đến nỗi làm lu mờ nỗi lo về bạo loạn ở Libya đã đẩy giá dầu và vàng lên mức đỉnh cao trong phiên giao dịch trước.

Vàng giảm giá hơn 1%, trong khi giá các thành phần thức ăn chăn nuôi và cà phê cũng giảm mạnh trong ngày 10/3.

Chỉ số giá 19 mặt hàng Reuters-Jefferies CRB index đã giảm 1,6%, mức giảm mạnh nhất kể từ ngày 16/11/2010.

Đồng Euro giảm giá mạnh so với USD trong buổi chiều giờ giao dịch châu Á ngày 10/3 khi hãng đánh giá tín dụng Moody's hạ tín nhiệm nợ của Tây Ban Nha làm bùng phát trở lại lo ngại nợ công trong khu vực đồng euro, đẩy đồng Euro giảm giá mạnh

Moody's hạ tín nhiệm nợ của Tây Ban Nha xuống mức Aa2 với triển vọng tiêu cực, từ mức cũ là Aa1.

Các lệnh bán Euro đã đồng loạt kích hoạt đẩy giá đồng tiền chung về mức thấp 1,3804 USD, giảm mạnh so với mức 1,3860 trước thời điểm Moody công bố. Tỉ giá cặp EUR/JPY giảm xuống mức 114,41 từ mức 114,78 và tỉ giá cặp EUR/CHF giảm xuống mức 1,2892 từ mức 1,2924

Một chiến lược gia tiền tệ cho biết các nhà kinh doạnh tại Châu Âu được coi là người bán ra mạnh nhất đồng EUR.

Dầu thô Brent giảm 2,40 USD trong ngày 10/3, nhưng hồi phục nhẹ vào cuối phiên sau khi có tin cánh sát bắn vào đoàn biểu tiình ở Saudi Arabia gây lo ngại tình hình bất ổn gia tăng hơn nữa ở khu vực Trung Đông.

Kết thúc phiên giao dịch, dầu ICE Brent kỳ hạn tháng 4 giá giảm 51 US cent xuống 115,43 USD/thùng. Tại New York, dầu thô ngọt nhẹ kỳ hạn tháng 4 giá giảm 1,68 USD xuống 102,70 USD. Mức thấp nhất trong ngày là 100,62 USD/thùng.

Giá vàng kỳ hạn tháng 4 tại Mỹ giảm giá tới 16,20 USD hay 1,1% xuống mức 1.412,50 USD/ounce, trong khi giá bạc giảm 2,2% xuống 35,25 USD/ounce. Trong phiên giao dịch 8/3/2011, giá vàng đã leo lên mức kỷ lục cao chưa từng có, 1.444,40 USD.

Giá hàng hoá nhẹ chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi xu hướng đồng USD tăng giá, với cà phê arabica giảm khỏi mức đỉnh cao của 34 năm vào hôm 9/3 xuống mức 2,8055 USD/lb, do đợt bán tháo mạnh nhất kể từ tháng 8 năm ngoái.

Ca cao giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 1/2011 và triển vọng sẽ còn giảm nữa bởi các quỹ đầu tư sẽ thay đổi chiến lược kinh doanh khi đồng USD tăng giá.

Tại Chicago, giá ngô giảm mạnh ngày thứ 5, kỳ giảm giá dài nhất kể từ tháng 11, và lúa mì giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 3 tháng bởi triển vọng kinh tế suy thoái sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu nông sản.

Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo nguồn cung ngô và lúa mì thế giới sẽ gia tăng, và hai loại ngũ cốc này sẽ ít có khả năng tăng giá hơn nữa.

Riêng đậu tương lội ngược dòng, tăng giá lần đầu tiên trong vòng 3 ngày/

Giá gia súc kỳ hạn tăng, trong đó giá thịt bò cao nhất kể từ 2003.

    Giá hàng hoá thế giới ngày 10/3/2011:

Hàng hoá

ĐVT

Giá 10/3/11

+/- so với 9/3

+/- so với 9/3 (%)

So với 10/3/2010

Dầu thô

USD/thùng

 102,58

-1,68

-1,6%

 12,3%

Dầu brent

USD/thùng

115,19

-0,75

-0,7%

 21,6%

Khí đốt thiên nhiên

USD/galon

3,830

 -0,100

-2,5%

-13,1%

Vàng giao ngay

USD/ounce

1412,50

 -17,10

-1,2%

 -0,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1409,60

-2,99

-0,2%

 -0,7%

Đồng Comex

Cent/lb

 419,75

-1,50

-0,4%

 -5,6%

Đồng LME

USD/tấn

 9191,00

 -84,00

-0,9%

 -4,3%

Dollar

 

 77,271

0,550

 0,7%

 -2,2%

CRB

 

354,450

 -5,780

-1,6%

6,5%

Ngô

Cent/bushel

676,25

 -18,75

-2,7%

7,5%

Đậu tương

Cent/bushel

 1348,75

 4,75

 0,4%

 -3,2%

Lúa mì

Cent/bushel

714,00

 -18,25

-2,5%

-10,1%

Cà phê

Cent/lb

 280,55

 -14,30

-4,8%

 16,7%

Ca cao

USD/tấn

3445,00

 -82,00

-2,3%

 13,5%

Đường

Cent/lb

28,71

-1,71

-5,6%

-10,6%

Bạc

USD/ounce

 35,066

 -0,981

-2,7%

 13,3%

Bạch kim

USD/ounce

1765,60

 -36,40

-2,0%

 -0,7%

Palađi

USD/ounce

 766,40

 -15,25

-2,0%

 -4,6%

(Thu Hải – Theo Reuters)