-
Ngô tăng vượt 8,29 USD/bushel, cao kỷ lục
-
Dầu Brent tăng 1% do sản lượng giảm, số liệu của Mỹ khích lệ
(VINANET) – Giá ngô cao kỷ lục trong phiên giao dịch 9-8 (kết thúc vào rạng sáng 10-8) do các nhà đầu tư dự đoán chính phủ Mỹ sẽ điều chỉnh giảm sản lượng vụ mùa trong báo cáo công bố hôm nay, do hạn hán trầm trọng nhất trong vòng hơn nửa thế kỷ. Dầu thô Brent tăng phiên thứ 5 liên tiếp bởi số liệu kinh tế đáng khích lệ.
Đậu tương cũng tăng giá 3%, sau thông tin xác nhận nước tiêu thụ hàng đầu thế giới là Trung Quốc đã mua đậu tương vụ mới của Mỹ.
Trên các thị trường khác, cacao đạt kỷ lục cao 9 tháng và đã xảy ra hiện tượng mua quá nhiều mang tính kỹ thuật do lo ngại về thời tiết ở Tây Phi. Đường thô giảm phiên thứ 8 và hiện thấp nhất 6 tuần do nguồn cung ở Brazil dồi dào.
Đồng kết thúc phiên giao dịch giảm giá tại London, và tăng trong bối cảnh giao dịch thưa thớt.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB đạt kỷ lục cao 3 tháng bởi hơn một nửa trong số 19 hàng hóa này tăng giá.
Ngô tăng 1% lên kỷ lục cao 8,29-3/4 USD/bushel trước khi kết thúc ở 8,23-3/4 USD.
Kết quả điều tra ở 21 nhà phân tích do Reuters tiến hành tuần này cho thấy năng suất ngô Mỹ sẽ chỉ đạt 127 bushel/acre, thấp nhất kể từ 1997, với sản lượng thấp nhất 6 năm. USDA sẽ công bố báo cáo tháng 8 vào đêm nay theo giờ VN.
Báo cáo của USDA rất quan trọng bởi nó dựa trên những kết quả điều tra ở nông dân và các chuyên gia.
Giá dầu được nâng đỡ bởi số liệu kinh tế Mỹ khả quan hơn dự đoán, triển vọng sản lượng dầu biển Bắc giảm và hy vọng triền miên vào những gói kích thích kinh tế mới.
Dầu thô Brent London tăng 1,08 USD hay 1% lên 113,22 USD/thùng, mức cao nhất kể từ 3-5. Dầu thô Mỹ cũng tăng lên 93,36 USD.
Nguồn cung dầu cũng đang gặp vấn đề, với sản lượng Biển Bắc giảm và 3 cảng dầu ở Mexico bị đóng cửa.
Các nhà đầu tư cho biết số liệu kinh tế cũng khiến các nhà đầu tư hy vọng vào triển vọng tăng trưởng của Mỹ và triển vọng nhu cầu năng lượng. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ở Mỹ tuần qua giảm, và báo cáo cho thấy thâm hụt thương mại trong tháng 6 thấp nhất một năm rưỡi.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,36
|
|
|
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
113,38
|
1,24
|
1,1%
|
5,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,945
|
0,000
|
0,0%
|
-1,5%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1620,20
|
4,20
|
0,3%
|
3,4%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1616,39
|
5,10
|
0,3%
|
3,4%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
342,50
|
0,35
|
0,1%
|
-0,3%
|
Dollar
|
|
82,601
|
0,207
|
0,3%
|
3,0%
|
CRB
|
|
304,810
|
0,490
|
0,2%
|
-0,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
823,75
|
10,25
|
1,3%
|
27,4%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1631,25
|
50,00
|
3,2%
|
36,1%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
930,00
|
12,50
|
1,4%
|
42,5%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
166,45
|
-4,05
|
-2,4%
|
-27,1%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2463,00
|
0,00
|
0,0%
|
16,8%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,99
|
-0,38
|
-1,8%
|
-9,6%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
28,097
|
0,022
|
0,1%
|
0,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1411,70
|
2,60
|
0,2%
|
0,5%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
586,70
|
0,20
|
0,0%
|
-10,6%
|
(T.H – Reuters)